✨Độ kiềm của nước

Độ kiềm của nước

phải|nhỏ|200x200px| Độ kiềm nước biển trên bề mặt (từ [[Khí hậu học|GLODAP).]] Độ kiềm của nước (theo tiếng Ả Rập "al-qalī " ) là khả năng đệm pH của nước, nói cách khác là khả năng chống lại sự thay đổi pH của nước từ những tác động hoá học bên ngoài có xu hướng làm cho nước có tính axit hơn (hay làm giảm giá trị pH của nước). (Cần chú ý phân biệt rõ giữa độ kiềm của nước với tính kiềm, vốn được thể hiện qua một phép đo trên thang đo pH với giá trị pH lớn hơn 7). Độ kiềm thường thể hiện qua dung dịch đệm gồm các axit yếu và các base liên hợp của chúng, thường được đo bằng cách chuẩn độ dung dịch cần đo bằng một lượng axit đơn cực, mạnh (thường sử dụng HCl) cho đến khi pH của nó thay đổi đột ngột, hoặc nó đạt đến một điểm cuối đã xác định trước. Độ kiềm thường được biểu hiện bằng đơn vị meq/L (mili đương lượng trên lít), tương ứng với lượng axit sử dụng như chất chuẩn độ đã được thêm vào, tính bằng đơn vị mm/L (milimol trên lít).

Mặc dù độ kiềm chủ yếu là một thuật ngữ được đề xuất bởi các nhà hải dương học, nó cũng thường được sử dụng bởi các nhà thủy văn để mô tả độ cứng tạm thời của nước. Thêm vào đó, việc xác định độ kiềm rất quan trọng để xác định khả năng trung hòa ô nhiễm axit từ mưa hay nước thải. Đây là một trong những phương pháp tốt nhất để xác định độ nhạy của các nguồn nước (như sông, suối, đại dương) trong ứng phó với việc phải tiếp nhận axit từ các nguồn nước chảy vào. Độ kiềm của sông suối thường thay đổi tuỳ thuộc vào ảnh hưởng từ những hoạt động của con người ở khu vực xung quanh nó.

Lịch sử

Năm 1884, Giáo sư Wilhelm (William) Dittmar thuộc Đại học Anderson, nay là Đại học Strathclyde, đã tiến hành phân tích 77 mẫu nước biển từ khắp nơi trên thế giới do đoàn thám hiểm Challenger mang về. Ông đã phát hiện ra rằng trong nước biển, các ion chính luôn tồn tại ở một tỷ lệ xác định, là 1 bằng chứng quan trọng để xác nhận giả thuyết của Johan Georg Forchhammer mà ngày nay được biết đến là Định luật thành phần không đổi. Tuy nhiên, Dittmar cũng đã phát hiện ra 1 ngoại lệ cho định luật này, ông nhận thấy rằng nồng độ calci cao hơn một chút ở các mẫu thu thập từ những nơi sâu hơn ở đại dương và chỉ rõ sự gia tăng độ kiềm này.

Năm 1884 cũng là năm mà Svante Arrhenius đệ trình luận án tiến sĩ, trong đó ông đưa ra quan điểm về sự tồn tại của các ion trong dung dịch. Ông cũng đưa ý kiến về các định nghĩa như các axit thì có khả năng phân ly trong nước cho ra ion Hydro (H+) còn các base thì phân ly cho ra ion hydroxide (OH-). Nhờ vào nghiên cứu này, ông đã nhận được giải thưởng Nobel về hóa học vào năm 1903.

Tóm lược

Độ kiềm, có thể hiểu một cách đơn giản, là lượng base có trong dung dịch mà chúng có khả năng trung hoà axit mạnh được thêm vào nước.

James Drever, đã đưa ra một phương trình được biểu thị dưới dạng số mol tương đương, có nghĩa là số mol của mỗi loại ion nhân với (giá trị tuyệt đối) của điện tích của ion.

Ví dụ: 1 mol HCO3 trong dung dịch tương đương với 1 mol, trong khi 1 mol CO32− tương đương với 2 mol vì sẽ cần gấp đôi số ion H+ để cân bằng điện tích. Tổng điện tích của một dung dịch luôn bằng không.

Trích dẫn từ cuốn "Địa hoá học về nước tự nhiên: môi trường nước mặt và nước ngầm" của James Drever: "Những ion như Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, SO42− và NO3- có thể được coi là "bảo toàn", tức là nồng độ của chúng không bị ảnh hưởng khi thay đổi pH, áp suất hoặc nhiệt độ của dung dịch (trong những điều kiện thường gặp ở bề mặt Trái Đất và giả sử không có sự kết tủa hay hòa tan các pha rắn hay bất cứ biến đổi sinh học nào)."

Ở phía bên trái của phương trình là tổng các cation bảo toàn trừ tổng các anion bảo toàn. Cân bằng cho phương trình, ở phía bên phải là tổng của các anion có thể được trung hòa bằng cách thêm ion H+ (các anion không bảo toàn) trừ đi lượng ion H + đã có sẵn trong dung dịch mà có thể tính từ giá trị pH đo được. Đơn vị dùng là mol đương lượng.

Thuật ngữ dùng cho vế bên phải này là tổng độ kiềm, và theo Drever ghi rõ, "được định nghĩa là tổng tương đương của các base có thể chuẩn độ bằng axit mạnh (Stumm và Morgan, 1981)".

Các ion xuất hiện vế bên phải trong phương trình của Drever là

"mHCO3- + 2mCO32− + mB(OH)4- + mH3(SiO)4- + mHS- + manion hữu cơ + mOH- - mH+ ".

Tổng độ kiềm được đo bằng cách thêm một axit mạnh cho đến khi tất cả các anion được liệt kê ở trên được trung hoà hoàn toàn. Tổng độ kiềm không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, áp suất hoặc pH, mặc dù có sự chuyển đổi giữa các thành phần, cụ thể là giữa HCO3- và CO32−.

Drever cũng lưu ý thêm rằng trong hầu hết các mẫu nước tự nhiên, tất cả các anion kể trên, ngoại trừ HCO3- và CO32−, đều có nồng độ thấp, hầu như không đáng kể. Do đó độ kiềm cacbonat, bằng mHCO3- + 2mCO32− cũng xấp xỉ bằng tổng độ kiềm.

Mô tả chi tiết

Độ kiềm (AT) dùng để xác định khả năng trung hòa axit đến điểm tương đương của cacbonat hoặc bicarbonate của một dung dịch bất kì. Giá trị của độ kiềm chính bằng tổng lượng các base có trong dung dịch. Ở trong tự nhiên, độ kiềm carbonate thường chiếm phần lớn tổng độ kiềm vì sự phổ biến của đá cacbonat cũng như khí cacbon điôxit trong không khí. Các thành phần tự nhiên khác cũng được đề cập đến khi tính toán độ kiềm bao gồm borat, hydroxide, phosphat, silicat, amonia hòa tan, các base liên hợp của một số axit hữu cơ và sunfat. Các dung dịch được điều chế trong phòng thí nghiệm có thể chứa một số lượng gần như vô hạn các base mà đặc trưng cho độ kiềm. Độ kiềm thường được tính theo đơn vị mEq/L (mili đương lượng trên lít). Thường khi dùng cho mục đích thương mai, ví dụ khi xác định độ kiềm của nước trong một bể bơi, người ta dùng đơn vị một phần triệu calci cacbonat tương đương (ppm CaCO3) để ghi chú độ kiềm.

Độ kiềm đôi khi được sử dụng không chính xác để thay thế cho tính kiềm. Ví dụ, việc bổ sung CO2 làm giảm pH của dung dịch. Sự gia tăng này làm giảm tính kiềm; tuy nhiên, độ kiềm vẫn không thay đổi (xem ví dụ bên dưới). Để đo độ kiềm tổng, dung dịch 10N H2SO4 thường được sử dụng bởi các nhà thủy văn học cùng với chỉ thị phenolphthalein.

Về lý thuyết

Trong nước ngầm hoặc nước biển, độ kiềm cơ bản có thể xác định bằng:

: AT = [HCO3]T + 2[CO32−]T + [B(OH)4]T + [OH]T + 2[PO43−]T + [HPO42−]T + [SiO(OH)3]T − [H+]sws − HSO4

(Chỉ số dưới T chỉ ra tổng nồng độ của các ion đó trong dung dịch. Điều này trái ngược với nồng độ tự do, có tính đến lượng tương tác cặp ion thường xảy ra trong nước biển.)

Độ kiềm thường được xác định bằng phương pháp chuẩn độ mẫu nước sử dụng axit mạnh (HCl) biết nồng độ trước, và chuẩn độ cho đến khi pH=4.5. Điểm pH bằng 4.5, được nhiều nhà thủy văn học sử dụng, thường được gọi là điểm dừng trong chuẩn độ độ kiềm. Trong thực tế, giá trị pH của điểm dừng này có thể cao hoặc thấp hơn 4.5. Tại điểm này, tất cả các base đã được trung hoà, do đó độ kiềm cũng bằng 0. Trong hệ thống cacbonat, các ion bicarbonate [HCO3 ] và các ion carbonate [CO32 − ] đều chuyển thành axit carbonic [H2CO3 ] ở pH này. Giá trị pH này còn được gọi là điểm tương đương CO2 trong đó thành phần chính trong nước là CO2 hòa tan chuyển hoá thành H2CO3 trong dung dịch nước. Không có axit mạnh hoặc base tại thời điểm này. Do đó, độ kiềm có thể được mô hình hóa và định lượng theo điểm tương đương CO2. Do độ kiềm được đo tương ứng với điểm tương đương CO2, sự hòa tan CO2, mặc dù có thêm tính axit và carbon vô cơ hòa tan, cơ bản vẫn không làm thay đổi độ kiềm. Trong điều kiện tự nhiên, sự hòa tan của đá mang tính kiềm và bổ sung amonia [NH3] hoặc amin hữu cơ dẫn đến việc bổ sung base vào nước tự nhiên tại điểm tương đương CO2. Các base hòa tan trong nước làm tăng độ pH và chuẩn độ một lượng tương đương CO2 thành ion bicarbonate và ion cacbonat. Ở trạng thái cân bằng, nước chứa một lượng kiềm nhất định được đóng góp bởi nồng độ của các anion axit yếu. Ngược lại, việc bổ sung axit chuyển đổi các anion axit yếu thành CO2 và việc bổ sung liên tục các axit mạnh có thể khiến độ kiềm trở nên nhỏ hơn 0. Ví dụ, các phản ứng sau đây diễn ra trong quá trình thêm axit vào dung dịch nước biển:

: B(OH)4 + H+ → B(OH)3 + H2O

: OH + H+ → H2O

: PO43− + 2H+ → H2PO4

: HPO42− + H+ → H2PO4

: [SiO(OH)3] + H+ → [Si(OH)40]

Có thể thấy từ các phản ứng trung hoà ở trên, hầu hết các base tiêu thụ một proton (H+) để trở thành trung hoà về điện tích, do đó làm tăng độ kiềm lên một trên thang đo tương đương. Tuy nhiên, CO32− sẽ tiêu thụ hai proton trước khi trở thành CO2 (không mang điện tích), do đó nó làm tăng độ kiềm lên hai đơn vị trên thang đo tương đương với mỗi mol CO32−. [H+ ] và [HSO4 ] làm giảm độ kiềm, vì chúng đóng vai trò cung cấp các proton. Chúng thường được ghi chung là [H+]T.

Độ kiềm thường được ghi nhận với đơn vị đo là mg/L dưới dạng CaCO3. (Việc sử dụng "dưới dạng" là phù hợp trong trường hợp này vì độ kiềm thu được từ hỗn hợp các ion nhưng được báo cáo "như thể" tất cả đều là do CaCO3.) Điều này có thể được chuyển đổi thành milliEquivalents mỗi lít (mEq/L) bằng cách chia cho 50 (1/2 khối lượng mol xấp xỉ của CaCO3).

Ví dụ

Tổng các ion

Phương trình sau đây cho thấy sự đóng góp tương đối của các thành phần vào độ kiềm của mẫu nước biển, ở đơn vị μmol.kg−soln−1, lấy từ Sổ tay Phương pháp phân tích các thông số carbon dioxide trong nước biển " [http://cdiac.esd.ornl.gov/oceans/handbook.html] ,"

(Độ mặn 35 g/kg, pH 8.1, Nhiệt độ 25 °C).

: AT = [HCO3]T + 2[CO32−]T + [B(OH)4]T + [OH]T + 2[PO43−]T + [HPO42−]T + [SiO(OH)3]T − [H+] − [HSO4] − [HF]

Phosphat và silicat, vốn là những chất dinh dưỡng, thường không đáng kể. Ở pH = 8.1 thì lượng [HSO4] và [HF] cũng không đáng kể. Vì thế:

Sự hoà tan CO2

Việc hoà tan thêm (hoặc loại bỏ) khí CO2 vào dung dịch không làm thay đổi độ kiềm của nó, vì các phản ứng ròng tạo ra cùng số lượng tương đương của H+ và HCO3- và/hoặc CO32−.Việc CO2 hoà tan thêm vào dung dịch chỉ làm giảm độ pH của nó, nhưng không ảnh hưởng đến độ kiềm.

Ở tất cả các giá trị pH:

: CO2 + H2O ⇌ HCO3 + H+

Chỉ ở giá trị pH cao (dung dich kiềm):

: HCO3 + H+ ⇌ CO32− + 2H+

Sự hòa tan các đá cacbonat

Việc bổ sung CO2 vào dung dịch tiếp xúc với chất rắn (liên tục theo thời gian) sẽ ảnh hưởng đến độ kiềm, đặc biệt là đối với các khoáng vật cacbonat tiếp xúc với nước ngầm hoặc nước biển. Sự hòa tan (hoặc kết tủa) của đá carbonate có ảnh hưởng rõ rệt đến độ kiềm. Điều này là do đá carbonate bao gồm CaCO3 và sự phân ly của nó sẽ thêm Ca2+ và CO32− vào dung dịch. Tuy việc tăng thêm của Ca2+ không hề ảnh hưởng đến độ kiềm nhưng sự tăng lên của ion CO32− sẽ kéo theo sự tăng lên của độ kiềm 2 đơn vị đương lượng vỡi mỗi mol CO32−. Quá trình axit hoá do ảnh hưởng của mưa axit hoặc nước mỏ axit sẽ đẩy nhanh quá trình hòa tan của đá carbonate, từ đó góp phần làm tăng nồng độ kiềm ở một số sông lớn trên khắp miền Đông Hoa Kỳ Sự giảm pH do hấp thụ CO2, nhìn chung là, có thể làm tăng độ kiềm bằng cách gây ra sự hòa tan của khoáng vật cacbonat.

Các quá trình phân hủy trong môi trường kỵ khí, như khử nitrat và khử sunfat, có tác động lớn hơn nhiều đến độ kiềm của nước biển trong đại dương. Khử nitrat và khử sunfat thường xảy ra trong đại dương sâu, nơi hầu như không có mặt của khí oxy. Cả hai quá trình này đều sử dụng các ion hydro, đồng thời giải phóng các khí trơ (N2 hoặc H2S), cuối cùng thoát ra khỏi nước biển và đi vào khí quyển. Việc sử dụng các ion H+ làm tăng độ kiềm. Người ta đã ước tính rằng những quá trình khử xảy ra trong môi trường kỵ khí kể trên có thể tạo ra khoảng 60% tổng độ kiềm của đại dương.

Tất cả các quá trình được đề cập ở trên là các quá trình hóa học. Tuy nhiên, các quá trình vật lý cũng có thể ảnh hưởng đến AT. Ví dụ, băng tan ở hai cực là một mối quan tâm ngày càng tăng bởi vì chúng có thể làm giảm độ kiềm đại dương. Vì khi băng tan diễn ra, chúng có tác động đến việc tăng lên của tổng thể tích của đại dương. Vì độ kiềm là giá trị được tính theo đơn vị nồng độ (mol/L), nên tất nhiên là việc tăng thể tích theo lý thuyết sẽ làm giảm độ kiềm. Tuy nhiên, kết quả ảnh hưởng thực tế sẽ phức tạp hơn nhiều so với trong lý thuyết.

Biến thiên theo thời gian trên toàn cầu

Các nhà khoa học đã nhận thấy độ kiềm đại dương thay đổi theo thời gian. Do AT được tính toán từ nồng độ các ion trong đại dương, nên sự thay đổi thành phần hóa học chắc chắn sẽ làm thay đổi độ kiềm của nước biển. Có thể điều này diễn ra là do quá trình axit hóa đại dương. Tuy nhiên, trên thực tế thì giá trị độ kiềm đại dương tương đối ổn định, những thay đổi thực sự đáng chú ý chỉ có thể xảy ra trong quy mô thời gian dài (tức là hàng trăm đến hàng ngàn năm). Và có thể nhận thấy rằng sự thay đổi theo mùa và hàng năm trong giá trị độ kiềm của nước biển thường rất thấp.

Việc pha trộn mà nước sông chiếm ưu thế cũng xảy ra gần bờ; và thường mạnh nhất là nằm gần khu vực cửa sông của các con sông lớn (ví dụ như là sông Mississippi hoặc sông Amazon). Ở những khu vực này, độ kiềm của nước trong các con sông thường quy định độ kiềm ở vị trí xảy ra pha trộn. Độ kiềm bị chi phối theo dòng chảy của sông và có mối quan hệ tuyến tính với độ mặn. Mô hình pha trộn này thường có ý nghĩa quan trọng nhất vào cuối mùa đông và mùa xuân, do ảnh hưởng của tuyết tan làm tăng dòng chảy của sông. Khi sang mùa hè, dòng chảy trên sông ít quan trọng hơn và nước biển sẽ chuyển sang đóng vai trò quan trọng trong quá trình pha trộn.

Bộ dữ liệu đo lường

Trong lịch sử, người ta đã rất nỗ lực để đo lường, ghi chép và nghiên cứu độ kiềm của nước biển trong đại dương. Một số bộ dữ liệu tương đối lớn được liệt kê sau đây:

  • GEOSECS (Nghiên cứu về mảng địa hóa học đại dương)
  • TTO/NAS (Nghiên cứu theo dõi chỉ thị tạm thời ở khu vực Bắc Đại Tây Dương)
  • JGOFS (Nghiên cứu chung về dòng chảy đại dương toàn cầu)
  • WOCE (Thí nghiệm tuần hoàn của nước biển trong các đại dương trên toàn thế giới)
  • CARINA (Carbon dioxide ở khu vực Đại Tây Dương)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|200x200px| Độ kiềm nước biển trên bề mặt (từ [[Khí hậu học|GLODAP).]] **Độ kiềm** của nước (theo tiếng Ả Rập "_al-qalī_ " ) là khả năng đệm pH của nước, nói cách khác là khả
Bút Đo PH Của Nước PH-02 - Máy Đo PH Nước Hồ Cá Bút đo pH dụng cụ hỗ trợ xác định (độ chua hoặc độ kiềm) trong nước - dung dịch. Các phép đo
MÔ TẢ SẢN PHẨMBút Đo PH Của Nước PH-02 - Máy Đo PH Nước Hồ Cá Bút đo pH dụng cụ hỗ trợ xác định (độ chua hoặc độ kiềm) trong nước - dung dịch.
MÔ TẢ SẢN PHẨMSử dụng nhanh để kiểm tra nồng độ pH của nước nuôi cá nước trồng rau thủy canh nước chế biến thực phẩm ...Nhỏ gọn tiện mang theo bên ngườiDễ dàng sử
MÔ TẢ SẢN PHẨMSử dụng nhanh để kiểm tra nồng độ pH của nước nuôi cá nước trồng rau thủy canh nước chế biến thực phẩm ...Nhỏ gọn tiện mang theo bên ngườiDễ dàng sử
Bình lọc nước Laica J11AA thiết kế tinh tế, giảm độ cứng của nước, loại bỏ chất tồn dư trong nước Quy trình sản xuất bình lọc nước đảm bảo sự an toàn từ trong
phải|nhỏ|343x343px| Sự thay đổi toàn cầu về pH đất. **Đỏ** = đất chua. **Vàng** = đất trung tính. **Màu xanh** = đất kiềm. **Đen** = không có dữ liệu. **Độ pH của
Nhiệt kế đo trán hồng ngoại Microlife FR1MF1 đo nhanh, cho kết quả trong thời gian ngắn: Nhiệt kế đo trán hồng ngoại Microlife FR1MF1 được thiết kế sang trọng, công nghệ cảm ứng nhiệt
NHIỆT KẾ ĐIỆN TỬ NON-CONTACT KHÔNG CHẠM, CẢNH BÁO NHIỆT ĐỘ CAO, ĐƯỢC CÁC BÁC SĨ KHUYÊN DÙNG.- Cảnh báo nhiệt độ cao.- Bộ nhớ lưu lại 30 lần đo gần nhất.- Màn hình hiển
Nhiệt Kế Điện Tử Hồng Ngoại Đo Trán Sinocare được thiết kế sang trọng, công nghệ cảm ứng nhiệt hồng ngoại vùng trán thông minh không cần chạm, cho kết quả nhanh và chính xác
Nhiệt Kế Điện Tử Hồng Ngoại Đo Trán Sinocaređược thiết kế sang trọng, công nghệ cảm ứng nhiệt hồng ngoại vùng trán thông minh không cần chạm, cho kết quả nhanh và chính xác trong
CỬA HÀNG: THIẾTBỊ Y TẾ BẠCH MAI Số 79 PhươngMai - Đống Đa - Hà Nội SĐT:0969289786 - 0961266058 Thiết kế nhỏ gọn, Dễ dàng sử dụng, Độ chính xáccaoKhông gây ảnh hưởng đến sức
CHI TIẾT SẢN PHẨMNhiệt Kế Điện Tử Hồng Ngoại Đo Trán Microlife FR1MF1Thông tin sản phẩmCông dụng chính- Công dụng chính của nhiệt kế điện tử hồng ngoại đo trán Microlife FR1MF1 là kiểm tra
Nhiệt Kế Điện Tử Hồng Ngoại Đo Trán Sinocare Thiết kế nhỏ gọn, Dễ dàng sử dụng, Độ chính xác caoKhông gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùngCó chức năng cảnh báo sốt nếu
Nhiệt Kế Điện Tử Hồng Ngoại Đo Trán Sinocare được thiết kế sang trọng, công nghệ cảm ứng nhiệt hồng ngoại vùng trán thông minh không cần chạm, cho kết quả nhanh và chính xác
Nếu gia đình bạn có trẻ nhỏ thì chắc hẳn 1 chiếc nhiệt kế điện tử để dùng tại nhà là vô cùng cần thiết. Mặt khác,nhiệt kế điện tửcó ưu điểm hơn loại dùng
NHIỆT KẾ là một dụng cụ y tế trong gia đình cực kì thiết yếu, đặc biệt là đối với các gia đình có trẻ nhỏ. TUY NHIÊN, đối với trẻ nhỏ việc sử dụng
Nếu gia đình bạn có trẻ nhỏ thì chắc hẳn 1 chiếc nhiệt kế điện tử để dùng tại nhà là vô cùng cần thiết. Mặt khác,nhiệt kế điện tửcó ưu điểm hơn loại dùng
**_Avatar: Dòng chảy của nước_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Avatar: The Way of Water_**) là một bộ phim khoa học viễn tưởng sử thi của Mỹ năm 2022 do James Cameron đạo diễn, người đồng
Bút thử nướcTDShay còn gọi là dụng cụ kiểm tra độ tinh khiết của nước là một dụng cụ không thể thiếu được trong mỗi gia đình. Việc sử dụng Bút thử TDS giúp cho
Nếu gia đình bạn có trẻ nhỏ thì chắchẳn 1 chiếc nhiệt kế điệntử để dùng tại nhà là vô cùng cần thiết. Mặtkhác, nhiệt kế điện tử có ưu điểmhơn loại dùng thủy ngân
CỬA HÀNG: THIẾT BỊ Y TẾ BẠCHMAI Số 79 Phương Mai - Đống Đa - HàNội SĐT: 0969289786 - 0961266058 Nhiệt KếĐiện Tử Hồng Ngoại Đo Trán Sinocare | Thương Hiệu: ĐứcThươngHiệu : Sinocare (
Nước hoa Acqua di Gio của hãng Giorgio Armani được chuyên gia nước hoa Alberto Morillas tạo ra vào năm 1996, và có lẽ nó cũng là một trong những tác phẩm kinh điển nhất
Nước hoa Acqua di Gio của hãng Giorgio Armani được chuyên gia nước hoa Alberto Morillas tạo ra vào năm 1996, và có lẽ nó cũng là một trong những tác phẩm kinh điển nhất
Công dụng chínhcủanhiệt kế hồng ngoại Microlife FR1MF1· Công dụng chínhcủanhiệt kế điện tử MicrolifeFR1MF1 là kiểm tra nhiệt độ cơ thể/vật thể.· Vị trí đo: TránNgoài ứng dụng đo thân nhiệt,nhiệt kế đo trán
Công dụng chínhcủanhiệt kế hồng ngoại Microlife FR1MF1·Công dụng chínhcủanhiệt kế điện tử MicrolifeFR1MF1 là kiểm tra nhiệt độ cơ thể/vật thể.·Vị trí đo: TránNgoài ứng dụng đo thân nhiệt,nhiệt kế đo trán Microlife FR1MF1còn
**Chiến dịch đổ bộ của lính dù Mỹ ở Normandie** là chiến dịch nhảy dù của Quân đội Hoa Kỳ trong cuộc đổ bộ vào Normandie trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt đầu
MÔ TẢ SẢN PHẨMCó 2 màu xanh - hồng.☁️ Tạo bọt là 1 bước cực kì quan trọng khi dùng sữa rửa mặt. Để sữa rửa mặt (SRM) phát huy được tác dụng tốt chính
Siêu hót Nhiệt kế điện tử mẫu mới không thủy ngân siêu an toàn tuyệt đối với khả năng đo chính xác tuyệt đối và cho tốc độ đo cực nhanh chỉ khoảng 30sĐặc biệt
Siêu hót Nhiệt kế điện tử mẫu mới không thủy ngân siêu an toàn tuyệt đối với khả năng đo chính xác tuyệt đối và cho tốc độ đo cực nhanh chỉ khoảng 30sĐặc biệt
Siêu hót Nhiệt kế điện tử mẫu mới không thủy ngân siêu an toàn tuyệt đối với khả năng đo chính xác tuyệt đối và cho tốc độ đo cực nhanh chỉ khoảng 30sĐặc biệt
Siêu hót Nhiệt kế điện tử mẫu mới không thủy ngân siêu an toàn tuyệt đối với khả năng đo chính xác tuyệt đối và cho tốc độ đo cực nhanh chỉ khoảng 30sĐặc biệt
Giorgio Armani Acqua di Gio sở hữu note hương tươi mát của Nước biển, Chanh và Cam, biến mọi không gian trở nên thư giãn, dễ chịu, cuốn hút mọi người bởi chính sự tinh
Scandal của hãng Jean Paul Gautier, mùi hương của sự cám dỗCám dỗ là có thật, và Scandal cũng có thật, chỉ là vì bạn chưa thử một lần Scandal lên da của mình mà
Scandal của hãng Jean Paul Gautier, mùi hương của sự cám dỗCám dỗ là có thật, và Scandal cũng có thật, chỉ là vì bạn chưa thử một lần Scandal lên da của mình mà
Nước hoa Acqua di Gio của hãng Giorgio Armani được chuyên gia nước hoa Alberto Morillas tạo ra vào năm 1996, và có lẽ nó cũng là một trong những tác phẩm kinh điển nhất
Nước cam là một thức uống giàu dinh dưỡng và mang đến nhiều công dụng cho sức khỏe. Cùng 1shop.vn tìm hiểu ngay những lợi ích của nước cam ngay nhé.Nước cam là thức uống
Nước cam là một thức uống giàu dinh dưỡng và mang đến nhiều công dụng cho sức khỏe. Cùng 1shop.vn tìm hiểu ngay những lợi ích của nước cam ngay nhé.Nước cam là thức uống
Nước cam là một thức uống giàu dinh dưỡng và mang đến nhiều công dụng cho sức khỏe. Cùng 1shop.vn tìm hiểu ngay những lợi ích của nước cam ngay nhé.Nước cam là thức uống
Độ đạm của nước mắm là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng của sản phẩm này. Độ đạm là lượng chất nitơ có trong thành phần của nước mắm, thể hiện
Scandal của hãng Jean Paul Gautier, mùi hương của sự cám dỗCám dỗ là có thật, và Scandal cũng có thật, chỉ là vì bạn chưa thử một lần Scandal lên da của mình mà
Đặc tính• Được xem là “con át chủ bài” của dòng sản phẩm nước hoa nữ, Dior J’adore góp phần tạo dựng thương hiệu Dior trở nên nổi tiếng trên thế giới. Hương đặc trưng
Đặc tính•François Demachy, Nhà sáng tạo Nước hoa của Dior, lấy cảm hứng từ sa mạc trong ánh hoàng hôn huyền diệu, đã làm nên một Dior Sauvage kinh điển của thế kỷ 21. Xen
Nước mắm truyền thống là một loại gia vị đã quá quen thuộc đối với gian bếp của nhiều gia đình. Một trong những yếu tố quyết định làm nên độ ngon của nước mắm
**_Anastasia - Nàng công chúa cuối cùng của nước Nga_** là một bộ phim hoạt hình viễn tưởng hài ca nhạc Mỹ năm 1997 về Nữ Đại Công tước Anastasia Nikolaevna của Nga, được sản
nhỏ|Vòi nước bị đóng cặn vôi gây ra do nước cứng **Nước cứng** là loại nước chứa hàm lượng chất khoáng cao, chủ yếu là hai ion calci (Ca2+) và magnesi (Mg2+). Nước cứng được
**Kiếm Câu Tiễn** hay **Kiếm của Việt vương Câu Tiễn** (chữ Hán phồn thể: 越王句踐劍; chữ Hán giản thể: 越王句践剑; Hán Việt: Việt vương Câu Tiễn kiếm) là một đồ tạo tác được tìm thấy
thumb|Phòng điều khiển và sơ đồ của nhà máy lọc nước ở Lac de Bret, [[Thụy Sĩ]] **Lọc sạch nước** là quá trình loại bỏ các chất không mong muốn, chất gây ô nhiễm sinh
Nhiệt Kế Điện Tử Đo Trán Hồng Ngoại Microlife FR1MF1 đo nhanh, cho kết quả trong thời gian ngắn - bảo hành 2 nămNhiệt Kế Điện Tử Đo Trán Hồng Ngoại Microlife FR1MF1 được thiết
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật