✨Phát xạ proton

Phát xạ proton

Phát xạ proton (còn được gọi là phóng xạ proton, tiếng Anh: proton emission) là một loại phân rã phóng xạ trong đó một proton được phóng ra từ một hạt nhân.

Hiện tượng

Phát xạ proton là hiện tượng hiếm gặp. Những quan sát được cho thấy nó có thể xảy ra trong hai trường hợp:

Từ một hạt nhân ở trạng thái kích thích vùng năng lượng cao sau một phân rã beta, và quá trình này được gọi là phát xạ proton beta trễ (beta-delayed proton emission);

Từ trạng thái cơ bản, hoặc một đồng phân ở vùng thấp, của hạt nhân giàu proton, và quá trình này rất tương tự như phân rã alpha.

Đối với proton để thoát khỏi hạt nhân, thì năng lượng tách proton phải có giá trị âm, dẫn đến nó không bị ràng buộc, và có thể theo hiệu ứng đường hầm ra khỏi nhân trong một thời gian hữu hạn.

Phát xạ proton không gặp trong đồng vị tự nhiên. Nó có thể xảy ra thông qua các phản ứng hạt nhân, thường là sử dụng máy gia tốc hạt tuyến tính linac.

Thuật ngữ

Theo cách diễn đạt của tiếng Việt về phân rã alpha (alpha decay) và phân rã beta (beta decay), thì hiện tượng một proton được phóng ra từ một hạt nhân cần được diễn đạt là phân rã proton. Tuy nhiên trong văn liệu nước ngoài thì hiện tượng này được gọi trong tiếng Anh là Proton emission, tiếng Đức là Protonenemission.

Thuật ngữ tiếng Anh Proton decay hay tiếng Đức Protonenzerfall, dịch nghĩa là phân rã proton, lại được dùng cho phản ứng dự đoán về biến đổi có thể của proton tự do ra một positron \hbox{e}^+ và một pion trung hòa \hbox{π}^0

: \hbox{p}^+ \; \rightarrow \; { } \hbox{e}^+ \; + \hbox{π}^0

Lịch sử phát hiện

Năm 1970 phát xạ proton được K. Jackson quan sát lần đầu tiên vào trên hạt nhân Co-53m. Hạt nhân này phân tách trực tiếp thành Fe-52 với sự phân rã ra một proton, thay vì phân rã β+ thành Fe-53 như mong đợi. Quá trình phân rã hạt nhân kép với xác suất 1,5% là phát xạ proton, và 98,5% là phân rã β+.

Năm 1981 một phát xạ proton khác được S. Hofmann quan sát thấy trên hạt nhân Lu-151, được thực hiện tại máy gia tốc tuyến tính tổng quát UNILAC (Universal Linear Accelerator) ở Darmstadt.

Sau đó quan sát được các hạt nhân Tm-147, Tm-147m và Lu-150, cũng như Cs-113 và I-109, được xác định là các chất phát proton, với loại phân rã chính của chúng vẫn là phân rã β+. Về sau có 95 phát xạ proton như vậy đã được phát hiện.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phát xạ proton** (còn được gọi là phóng xạ proton, tiếng Anh: _proton emission_) là một loại phân rã phóng xạ trong đó một proton được phóng ra từ một hạt nhân. ## Hiện tượng
**Phát xạ positron** hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt
**Phát xạ neutron** là một loại phân rã phóng xạ của các hạt nhân nguyên tử có chứa neutron dư thừa, trong đó một neutron chỉ đơn giản là bị đẩy ra khỏi hạt nhân.
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
nhỏ|300x300px|Phân rã proton. Trong vật lý hạt, **phân rã proton** (tiếng Anh: **proton decay**) là một dạng giả thuyết phân rã hạt, trong đó proton phân rã thành các hạt hạ nguyên tử nhẹ hơn,
**Bức xạ neutron** là một dạng bức xạ ion hóa do các neutron tự do gây ra. Vì neutron trung hòa về điện nên không có tương tác điện với điện tích trong hạt nhân
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
phải|nhỏ|287x287px| Tổng hợp hạt nhân của hạt nhân giàu proton bằng cách bắt proton nhanh **Quá trình rp** (quá trình bắt proton nhanh) bao gồm các proton liên tiếp bắt vào hạt nhân để tạo
thumb|[[Thời gian bán rã của các đồng vị. Lưu ý rằng đồ thị cho các đồng vị ổn định phân kỳ từ đường Z = N khi số nguyên tố Z trở nên lớn hơn]]
**Bắt giữ proton** là loại phản ứng hạt nhân trong đó một hạt nhân nguyên tử va chạm với một proton và hợp nhất để tạo thành một hạt nhân nặng hơn, và chỉ phát
right|thumb|Trong [[phổ điện từ, tia X và tia gamma là bức xạ ion hóa.]] thumb|Biểu tượng cảnh báo bức xạ ion hóa. **Bức xạ ion hóa** là bức xạ mang đủ năng lượng để tách
**Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ** hay **xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ** là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các
**Tia phóng xạ** theo nghĩa gốc là các dòng hạt chuyển động nhanh phóng ra từ các chất phóng xạ (các chất chứa các hạt nhân nguyên tử không ở trạng thái cân bằng bền)
Bầu trời trên [[Trái Đất có màu xanh da trời là do tán xạ Rayleigh của khí quyển Trái Đất]] Trong vật lý hạt, **tán xạ** là hiện tượng các hạt bị bay lệch hướng
Đây là danh sách các nhà phát minh và các nhà khám phá Ý: ## A * Giovanni Agusta (1879–1927), nhà hàng không tiên phong, nhà phát minh phanh dù * Giovanni Battista Amici (1786–1863),
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Bắt giữ electron kép** là một phương thức phân rã của hạt nhân nguyên tử. Đối với một đồng vị phóng xạ (_A_, _Z_) có số hạt nhân _A_ và số nguyên tử _Z_, chỉ
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
nhỏ|Bắt giữ electron. **Bắt giữ electron**, hay còn gọi là **bắt giữ electron K**, **bắt giữ K** hoặc **bắt giữ electron L**, **bắt giữ L** (tiếng Anh: **K-electron capture**, hay **K-capture**, hoặc **L-electron capture**, **L-capture**)
lang=en|thumb|Phản ứng nhánh I proton–proton thống trị trong các ngôi sao kích thước của Mặt Trời hoặc nhỏ hơn **Phản ứng chuỗi proton-proton** là một trong hai bộ phản ứng tổng hợp hạt nhân được
**Đồng phân hạt nhân** (tiếng Anh: isomer, gốc từ tiếng Hy Lạp: ἴσος _ísos_, bằng; và μέρος _méros_, phần) là một trạng thái siêu bền của hạt nhân nguyên tử gây ra bởi sự kích
**Tán xạ không đàn hồi** là một quá trình tán xạ cơ bản được nghiên cứu trong hóa học, vật lý hạt nhân và vật lý hạt, trong đó năng lượng động học của hạt
**Rutherford backscattering spectrometry (RBS)** là một kỹ thuật phân tích được sử dụng trong khoa học vật liệu. Đôi khi được gọi là high-energy ion scattering (HEIS) spectrometry, RBS được sử dụng để xác định
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
right|thumb|Các vòng lặp sau phun trào sau [[solar flare, ảnh được chụp bởi vệ tinh TRACE.]] **Sự kiện proton Mặt Trời**, hay **cơn bão proton** (tiếng Anh: **solar particle event** (**SPE**), còn được gọi là
**Định tuổi bằng carbon-14** (còn gọi là **định tuổi bằng carbon phóng xạ** hay đơn thuần là **định tuổi bằng carbon**) là phương pháp lợi dụng các thuộc tính của đồng vị carbon-14 – một
nhỏ|Bức xạ Mặt Trời. **Bức xạ Mặt Trời** là dòng vật chất và năng lượng do Mặt Trời phát ra. Đây chính là nguồn năng lượng chính cho các quá trình phong hóa, bóc mòn,
**Bức xạ mặt trời** là dòng vật chất và năng lượng của Mặt Trời phát ra. Đây chính là nguồn năng lượng chính cho các quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ
thumb|Phân rã alpha **Phân rã alpha** hay **Phân rã α** là một loại phân rã phóng xạ trong đó một hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha và qua đó biến đổi (hay
Trong tự nhiên **lithi** (**3Li**) bao gồm hai đồng vị bền, lithi-6 và lithi-7, với đồng vị sau phổ biến hơn hẳn: chiếm khoảng 92.5% số nguyên tử. Cả hai đồng vị tự nhiên này
**Gliese 229** (còn được viết là **Gl 229** hoặc **GJ 229**) là một sao lùn đỏ cách khoảng 19 năm ánh sáng trong chòm sao Thiên Thố. Nó có khối lượng bằng 58% khối lượng
right|thumb|200 px|Ống tia cực dương hiển thị các tia đi qua cathode đục và gây ra ánh sáng màu hồng ở trên nó. Một **tia dương cực** (hay **tia dương**) là một chùm ion dương
thumb|Video này cho thấy những thay đổi về hình dạng và cường độ của một mặt cắt ngang của các vành đai Van Allen. thumb|Vành đai bức xạ Van Allen (mặt cắt ngang) **Vành đai
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
**Ernest Rutherford** (1871 - 1937) là một nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong lĩnh vực phóng xạ và cấu tạo nguyên tử. Ông được coi là "cha đẻ" của vật lý hạt
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
thumb|right|Máy cyclotron của Lawrence, , cho thấy chùm [[ion được gia tốc (có thể là proton hoặc deuteron) thoát ra khỏi máy và làm ion hóa không khí xung quanh gây ra ánh sáng xanh
Particle-induced X-ray emission hay proton-induced X-ray emission (PIXE) là một kỹ thuật được sử dụng để xác định thành phần nguyên tố của một mẫu hay vật liệu. Khi một vật liệu được phơi dưới
**Quark** ( hay ) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất. Các quark kết hợp với nhau tạo nên
Trong vật lý hạt nhân và vật lý hạt, **tương tác mạnh** là cơ chế gây ra **lực hạt nhân mạnh**, và là một trong bốn tương tác cơ bản đã biết, với những tương
nhỏ|250x250px| Cấu trúc của [[Mặt Trời, một ngôi sao loại G: Không có nhãn: Gió Mặt Trời.]] **Lõi Mặt Trời** được coi là trải rộng từ tâm đến khoảng 0,20-0,25 lần bán kính Mặt Trời.
**Số khối** hay **số hạt**, (ký hiệu _A_, từ tiếng Đức _Atomgewicht_ nghĩa là khối lượng nguyên tử), còn được gọi là **số nucleon**, là tổng số proton và neutron (gọi chung là nucleon) trong
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
Trong vật lý hạt nhân, **phân rã beta** (**phân rã β**) là một kiểu phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra hạt beta (electron hoặc positron). Trong trường hợp sinh
**Emilio Gino Segrè** (1 tháng 2 năm 1905 – 22 tháng 4 năm 1989) là nhà vật lý học người Mỹ gốc Do Thái sinh tại Ý, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1959