✨Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ

Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ

Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ hay xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các đồng vị liên quan đến quá trình phân rã phóng xạ của một hay vài đồng vị phóng xạ đặc trưng có trong mẫu thử đó. Quá trình phân rã phóng xạ diễn ra với tốc độ phân rã cố định, còn các sản phẩm phân rã thì được chốt lại trong vật liệu mẫu kể từ khi nó được hóa rắn. Kết quả tuổi cho ra là tuổi tuyệt đối . Đây là nguồn thông tin quan trọng trong việc định tuổi chính xác các đá và các yếu tố địa chất khác bao gồm cả tuổi của Trái Đất, và có thể được sử dụng để định tuổi các vật liệu tự nhiên và nhân tạo.

Cùng với các nguyên tắc của địa tầng học, các phương pháp định tuổi bằng phóng xạ được sử dụng để thiết lập niên đại địa chất. Các kỹ thuật được biết đến nhiều nhất như định tuổi bằng cacbon-14, định tuổi bằng kali - argon và định tuổi bằng urani - chì. Bên cạnh việc thiết lập niên đại địa chất, nó còn cung cấp thông tin về tuổi của hóa thạch và suy ra sự thay đổi tốc độ tiến hóa. Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ cũng được sử dụng để xác định tuổi của các vật liệu khảo cổ bao gồm cả các đồ tạo tác cổ.

Các phương pháp định tuổi khác nhau cho giá trị khác nhau có độ chính xác khác nhau tùy thuộc vào loại vật liệu được đo đạc.

Các nguyên tắc cơ bản

Phân rã phóng xạ

Ví dụ về [[chuỗi phân rã phóng xạ từ chì-212 (212Pb) thành chì-208 (208Pb). Các đồng vị phóng xạ mẹ phân rã một cách tự nhiên thành các đồng vị phóng xạ con (sản phẩm phân rã phóng xạ) được tạo thành bởi phân rã α hoặc phân rã β. Sản phẩm phân rã cuối cùng, chì-208 (208Pb), là một đồng vị ổn định và không có khả năng phân rã phóng xạ tự nhiên.]] Tất cả các vật chất thông thường được cấu tạo bởi sự liên kết của các nguyên tố hóa học, mỗi nguyên tố có một số nguyên tử đặc trưng cho số proton trong hạt nhân nguyên tử. Thêm vào đó, các nguyên tố có thể tồn tại ở một vài dạng đồng vị, mỗi đồng vị khác nhau về số lượng neutron trong hạt nhân. Ngoài các đồng vị thường các nguyên tố còn có các đồng vị phóng xạ.

Các đồng vị phóng xạ là đồng vị không ổn định. Theo thời gian nguyên tử của các đồng vị phóng xạ này sẽ biến đổi thành một đồng vị khác. Sự biến đổi này có thể diễn ra với nhiều các khác nhau như phân rã phóng xạ, hoặc là phát ra các hạt (thường là các điện tử (phân rã beta), positron hoặc hạt alpha) hoặc bằng sự phân hạch tự nhiên, và hấp thu điện tử.

Các điều kiện đầu tiên

Nhiệt độ đóng

Phương trình xác định tuổi

Các phương pháp định tuổi hiện đại

Phương pháp urani-chì

Phương pháp kali-argon

Phương pháp Rubidi-stronti

Phương pháp Urani-thori

Phương pháp đồng vị cacbon

Phương pháp vết phân hạch

Phương pháp đồng vị clo-36

Một lượng lớn 36Cl phóng xạ, có thời gian bán rã ~ 300 ngàn năm, được tạo ra do quá trình chiếu xạ nước biển khi phát nổ vũ khí hạt nhân trong khí quyển từ năm 1952 đến 1958. Thời gian tồn tại của 36Cl trong khí quyển là khoảng 1 tuần. Do đó, với tư cách là một điểm đánh dấu sự kiện của nước trong đất và nước ngầm từ những năm 1950, 36Cl cũng hữu ích cho việc xác định niên đại của các vùng nước ít hơn 50 năm trước hiện tại, và trong các lĩnh vực khác của khoa học địa chất, bao gồm cả xác định niên đại băng và trầm tích trẻ.

Phương pháp kích thích phát quang

  • Phát sáng kích thích quang học

Các phương pháp khác

Định tuổi với hạt nhân thời gian sống ngắn

Chỉ dẫn

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ** hay **xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ** là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các
**Định tuổi bằng carbon-14** (còn gọi là **định tuổi bằng carbon phóng xạ** hay đơn thuần là **định tuổi bằng carbon**) là phương pháp lợi dụng các thuộc tính của đồng vị carbon-14 – một
**Định tuổi bằng kali - argon**, **định tuổi K-Ar** hay **xác định niên đại bằng kali - argon** là một phương pháp _xác định niên đại bằng bằng đồng vị phóng xạ_ cho mẫu vật
**Định tuổi khảo cổ bằng từ tính** là nghiên cứu và luận giải các dấu vết của trường từ Trái Đất trong thời xa xưa được ghi lại trong các mẫu vật khảo cổ học
**Carbon-14**, **14C**, hay **carbon phóng xạ**, là một trong các đồng vị phóng xạ của nguyên tố carbon với hạt nhân chứa 6 proton và 8 neutron. Sự có mặt của nó trong vật chất
**Định tuổi bằng phát quang**, **định tuổi bằng phát sáng** hay **Xác định niên đại bằng phát quang** đề cập đến nhóm các phương pháp xác định khoảng thời gian trôi kể từ khi các
**Xác định niên đại tuyệt đối** hay **Xác định độ tuổi tuyệt đối** là quá trình xác định niên đại cho những niên đại hoặc đối tượng vật chất xác định trong khảo cổ và
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
**Hội chứng nhiễm phóng xạ cấp tính, **còn được gọi là **nhiễm độc phóng xạ, bệnh phóng xạ, **là các hội chứng ảnh hưởng sức khỏe sau khi tiếp xúc với một lượng lớn các
nhỏ|Ảnh phóng xạ tự chụp một lát cắt não từ một phôi chuột. Điểm tích tụ sản phẩm của GAD67 biểu hiện ở vùng dưới bán cầu (SVG). **Phóng xạ tự chụp** là kĩ thuật
**Uranium** (**U**) là nguyên tố hóa học tự nhiên không có các Đồng vị bền, nhưng nó có 2 đồng vị cơ bản là uranium-238 và uranium 235. Hai đồng vị này có tính phóng
**Địa động lực học** là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất. Nó áp dụng vật lý, toán học, hóa học để tìm hiểu làm thế
Trong tự nhiên **lithi** (**3Li**) bao gồm hai đồng vị bền, lithi-6 và lithi-7, với đồng vị sau phổ biến hơn hẳn: chiếm khoảng 92.5% số nguyên tử. Cả hai đồng vị tự nhiên này
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
**Địa hóa đồng vị** là một khía cạnh của địa chất học, dựa trên các nghiên cứu về nồng độ tương đối và tuyệt đối của các nguyên tố và các đồng vị của chúng
[[Trái Đất nhìn từ Apollo 17 năm 1972]] **Tuổi của Trái Đất** tính đến hiện tại được ước tính là 4,54 tỷ năm Giá trị này được xác định bằng phương pháp định tuổi bằng
**Mùa đông núi lửa** là sự giảm nhiệt độ toàn cầu gây ra bởi tro núi lửa và những giọt axit sulfuric làm che khuất ánh nắng mặt trời và tăng cao độ phản xạ
**Đá cổ nhất** là loại đá được hình thành trên Trái Đất, loại đá này là một tập hợp các khoáng vật mà sau đó các khoáng vật này không bị phân hủy do xói
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
**Iod** (hay **iốt** theo phiên âm tiếng Việt) (có gốc từ tiếng Hy Lạp _Iodes_, nghĩa là "tím"; tên gọi chính thức theo Hiệp hội Quốc tế về Hóa Lý thuyết và Ứng dụng là
nhỏ|Viên nang Caesium 137 **Caesi-137** (, Cs-137), **cesium-137**, hay **caesi phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ của caesi được hình thành từ phản ứng phân hạch hạt nhân của urani-235 và các đồng
Xuất xứ: Hàn Quốc/Quy cách: Chai 150 mlThông tin sản phẩm:Ở tuổi 20, bạn dường như không hề bận tâm đến chuyện tóc mọc.Nhưng một khi bạn săm soi mái tóc của mình trước gương
**Mặt cắt và điểm kiểu địa tầng ranh giới toàn cầu**, hay **Phẫu diện và điểm kiểu địa tầng ranh giới toàn cầu**, viết tắt tiếng Anh là **GSSP** (_Global Boundary Stratotype Section and Point_)
**Vladimir Ivanovich Vernadsky** (; ; 12 tháng 3 năm 1863 - 6 tháng 1 năm 1945) là một nhà khoáng vật học và địa hóa học người Nga và Liên Xô. Ông được coi là
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Thế Pleistocen** (phiên âm tiêng Việt: **Pleixtôxen**), còn gọi là **thế Canh Tân** hay **thế Cánh Tân** (), là một thế địa chất từng được tính từ khoảng 1,806 Ma tới 11,55 Ka BP (Ma/Ka
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
**_Australopithecus bahrelghazali_** là loài Vượn người phương nam thuộc phân tông Hominina đã tuyệt chủng. Hóa thạch 3,5 triệu năm (thuộc thế Pliocen) của loài này được phát hiện tại Koro Toro, Bahr el Gazel,
nhỏ|phải|Arthur Holmes **Arthur Holmes** (ngày 14 tháng 1 năm 1890 – 20 tháng 9 năm 1965) là một nhà địa chất học người Anh. Tuổi trẻ ông sống ở Low Fell, Gateshead và đi học
Những **di cốt Omo** là bộ sưu tập xương Hominini, được phát hiện trong giai đoạn từ năm 1967 tới năm 1974 tại vị trí của _thành hệ Omo Kibish_ gần sông Omo, trong Vườn
**Đảo Barren** là một hòn đảo nằm ở biển Andaman. Hòn đảo này là ngọn núi lửa duy nhất hoạt động được xác nhận ở khu vực Nam Á và là ngọn núi lửa hoạt
phải|nhỏ|260x260px| Cửa hang phải|nhỏ|260x260px| Bức tượng đồng nổi tiếng của nền văn hóa Hallstatt **Hang Býčí skála** (tiếng Séc là _Býčí skála_, tiếng Đức là _Stierfelsen_, tiếng Anh là **Hang Bull Rock**) là một phần
Bảng hóa thạch dưới đây cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về một số hóa thạch đáng chú ý của vượn dạng người đã phát hiện có liên quan đến quá trình
**Các bức vẽ trên đá ở Sierra de San Francisco** là một nghệ thuật trên đá tượng hình được tìm thấy tại dãy núi Sierra de San Francisco thuộc khu vực đô thị Mulegé, phía
**Phát sáng kích thích quang học**, viết tắt là _OSL_ (tiếng Anh: Optically Stimulated Luminescence) là một phương pháp đo liều (dose) do _bức xạ ion hóa_ gây ra . thumb|Vùng [[năng lượng của electron
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
**Luteti** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Lu** và số nguyên tử 71. Nó nằm trong lớp d của bảng tuần hoàn chứ không thuộc lớp f, nhưng IUPAC xếp nó vào
**40K** là một đồng vị phóng xạ của kali có chu kỳ bán rã rất dài lên đến 1,251 tỉ năm. Nó chiếm 0,012% (120 ppm) tổng lượng kali được tìm thấy trong tự nhiên.
Kỹ thuật **xác định niên đại gia tăng** là kỹ thuật xác định niên đại tương đối cho những niên đại hoặc đối tượng vật chất xác định trong khảo cổ học và địa chất
**Định luật Geiger-Nuttall** hay **quy tắc Geiger-Nuttall** là một quy tắc vật lý hạt nhân được thiết lập theo kinh nghiệm để ước tính thời gian bán rã của các hạt nhân phóng xạ có
**Čertova pec** là một hang động các-xtơ nhỏ thuộc vùng núi Považský Inovec của Slovakia, nằm gần với Radošina, Vùng Nitra. Hang động không chỉ thu hút khách du lịch đến đây tham quan mà
phải|Một đội bắn tỉa của [[Lê dương Pháp]] Lính bộ binh bắn tỉa của Quân đội Mỹ với súng bắn tỉa [[súng bắn tỉa M24|M24 tại Afghanistan ngày 19 tháng 10 năm 2006.]] Lính bắn
**Kích hoạt neutron** là quá trình dùng bức xạ neutron để gây ra phóng xạ cảm ứng trong vật liệu. Trong quá trình này các neutron tự do đã đi vào vùng hạt nhân nguyên
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần