✨Đồng vị của urani

Đồng vị của urani

Uranium (U) là nguyên tố hóa học tự nhiên không có các Đồng vị bền, nhưng nó có 2 đồng vị cơ bản là uranium-238 và uranium 235. Hai đồng vị này có tính phóng xạ với chu kỳ bán rã lâu dài và được tìm thấy với một lượng nhất định trong vỏ Trái Đất, cùng với sản phẩm phân rã urani-234. Khối lượng nguyên tử trung bình của urani tự nhiên là 238,02891(3) u. Các đồng vị khác như uranium-232 được tạo ra từ các lò phản ứng tái sinh.

Về mặt lịch sử, các đồng vị của urani gồm

  • uranium II, 234U
  • actino-uranium, 2um35U
  • uranium I, 238U

Uranium tự nhiên là tổ hợp của 3 đồng vị chính, uranium-238 (99,28% phổ biến nhất), uranium-235 (0,71%), và uranium-234 (0,0054%). Ba đồng vị này đều có tính phóng xạ, tạo ra các đồng vị phóng xạ khác, trong đó phổ uranium-238 là phổ biến và bền nhất với chu kỳ bán rã 4,51 năm (gần bằng tuổi của Trái Đất, uranium-235 có chu kỳ bán rã 7,13 năm, và uranium-234 có chu kỳ bán rã 2,48 năm.

Uranium-238 phát xạ α, phân rã qua 18 hạt nhân trong chuỗi phân rã uranium để tạo ra sản phẩm cuối cùng là chì-206. Tốc độ phân rã không đổi trong các chuỗi này giúp cho việc so sánh tỉ số giữa hạt nhân mẹ và hạt nhân con được dùng để xác định tuổi phóng xạ. Urani-233 được tạo ra từ thorium-232 bằng cách bắn phá neutron.

Đồng vị uranium-235 có vai trò quan trọng trong các lò phản ứng hạt nhân và vũ khí hạt nhân vì nó là đồng vị duy nhất ở dạng tự nhiên có khả năng bị phá vỡ bởi các neutron nhiệt. Đồng vị uranium-238 cũng quan trọng vì nó hấp thụ neutron để tạo ra các đồng vị phóng xạ plutonium-239.

Danh sách các đồng vị

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Uranium** (**U**) là nguyên tố hóa học tự nhiên không có các Đồng vị bền, nhưng nó có 2 đồng vị cơ bản là uranium-238 và uranium 235. Hai đồng vị này có tính phóng
**Franci** (**Fr**) không có đồng vị bền. Nguyên tử khối chuẩn cũng chưa rõ ràng. Đồng vị bền nhất là 223Fr có chu kỳ bán rã là 22 phút, có mặt trong tự nhiên ở
Thori (90Th) có bảy đồng vị xuất hiện tự nhiên nhưng không có đồng vị nào ổn định. Đồng vị 232Th _tương đối_ ổn định, với chu kỳ bán rã khoảng , dài hơn đáng
**Urani-234** (**234U** hay **U-234**) là một đồng vị của urani. Trong urani tự nhiên và trong quặng urani, 234U xuất hiện dưới dạng sản phẩm phân rã gián tiếp của urani-238, nhưng nó chỉ chiếm
**Đồng vị** là các biến thể của một nguyên tố hóa học, trong đó hạt nhân nguyên tử có cùng số proton (số đơn vị điện tích hạt nhân) nhưng khác số neutron và do
**Urani-235** (**235U** hay **U-235**) là một đồng vị của urani, chiếm 0,72% lượng urani tự nhiên. Không giống như đồng vị chiếm chủ yếu urani-238, nó có khả năng phân hạch, tức là nó có
**Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ** hay **xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ** là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
nhỏ|222x222px|Uranium-236 **Uranium-236** là một đồng vị của urani không phải phân rã với neutron nhiệt, cũng không phải là vật liệu phân rã rất tốt, nhưng thường được coi là một chất thải phóng xạ
Một **vết đồng vị phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ tự nhiên xuất hiện trong một lượng vết (tức là cực nhỏ). Nói chung, vết đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán
**Địa hóa đồng vị** là một khía cạnh của địa chất học, dựa trên các nghiên cứu về nồng độ tương đối và tuyệt đối của các nguyên tố và các đồng vị của chúng
thumb|Tỷ lệ uranium-238 (màu xanh) và uranium-235 (màu đỏ) được tìm thấy tự nhiên so với các lớp được làm giàu **Urani được làm giàu** là một loại urani mà theo đó tỉ lệ hợp
**Urani(III) hydride**, còn được gọi là **uranium trihydride (UH3)**, là một hợp chất vô cơ của urani và hydro. ## Tính chất Urani(III) hydride là một chất rắn giòn hoặc chất bột có thể tự
**Urani-238** (**238U** hay **U-238**) là đồng vị phổ biến nhất của urani có trong tự nhiên, chiếm khoảng 99% khối lượng urani. Không giống như urani-235, nó không thể phân hạch, nghĩa là nó không
**Uranyl(VI) chloride**, công thức hóa học: **UO2Cl2** là một hợp chất hóa học không bền, có màu vàng tươi của urani. Nó tạo thành các tinh thể lớn giống như cát, có thể hòa tan
**Uranium-233** là một đồng vị phân hạch của urani được tạo ra từ thorium-232 như một phần của chu trình nhiên liệu thorium. Uranium-233 đã được điều tra để sử dụng trong vũ khí hạt
**Đồng vị phóng xạ tổng hợp** là đồng vị phóng xạ không có trong tự nhiên: không tồn tại quá trình hay cơ chế tự nhiên nào tạo ra nó, hoặc nó không ổn định
**Urani(IV) sunfat** (công thức hóa học: **U(SO4)2**) là một muối hòa tan trong nước của urani. Đây là một hợp chất rất độc. Khoáng vật urani(IV) sunfat thường phổ biến xung quanh các mỏ khai
**Uranyl(VI) nitrat** (**UO2(NO3)2**) là muối uranyl có khả năng hòa tan trong nước. Các tinh thể màu vàng lục của hexahydrat có khả năng phát quang. ## Điều chế Uranyl(VI) nitrat có thể được điều
**Quặng urani** là các tích tụ khoáng vật urani trong vỏ Trái Đất có thể thu hồi đem lại lợi nhuận. Urani là một trong những nguyên tố phổ biến trong vỏ Trái Đất hơn
**Urani(IV) chloride **(công thức hóa học: **UCl4**) là một hợp chất vô cơ của urani trong trạng thái oxy hóa +4. Nó được sử dụng trong quá trình tách đồng vị điện từ (EMIS) làm
**Urani(VI) Oxide** hay _urani triOxide_, _uranic Oxide_, là dạng Oxide của urani(VI), có công thức hóa học **UO3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng rắn, thu được bằng cách nung uranyl(VI) nitrat đến nhiệt
**Urani tái chế** (**RepU**) là urani được thu hồi từ tái chế hạt nhân - quá trình được thực hiện thương mại ở Pháp, Anh và Nhật Bản và bởi các chương trình sản xuất
|- ! scope="row" |Chỉ dẫn R | , , |- ! scope="row" |Chỉ dẫn S | , , , |- ! scope="row" |Điểm bắt lửa | không rõ |} **Urani(IV) Oxide** (công thức hóa học:
**Uranyl(VI) fluoride** (công thức hóa học: **UO2F2**), một muối của urani, là chất trung gian trong quá trình chuyển đổi urani(VI) fluoride UF6 thành urani oxit hoặc dạng kim loại và là sản phẩm trực
**Đồng phân hạt nhân** (tiếng Anh: isomer, gốc từ tiếng Hy Lạp: ἴσος _ísos_, bằng; và μέρος _méros_, phần) là một trạng thái siêu bền của hạt nhân nguyên tử gây ra bởi sự kích
**Uranium-232** (232 92 U, 232Bạn, U-232) là một đồng vị của urani. Nó có chu kỳ bán rã 68,9 năm và là sản phẩm phụ trong chu trình thorium. Nó đã được coi là một
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
**Iod-131** (131I) là một đồng vị phóng xạ quan trọng của iod được phát hiện bởi Glenn Seaborg và John Livingood vào năm 1938 tại Đại học California, Berkeley. Nó có chu kỳ bán rã
nhỏ|Viên nang Caesium 137 **Caesi-137** (, Cs-137), **cesium-137**, hay **caesi phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ của caesi được hình thành từ phản ứng phân hạch hạt nhân của urani-235 và các đồng
thumb|right|[[Nước axit mỏ ở sông Rio Tinto.]] **Tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ** bao gồm xói mòn, sụt đất, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Urani(VI) fluoride** (**UF6**), được gọi là "hex" trong ngành công nghiệp hạt nhân, là một hợp chất được sử dụng trong quá trình làm giàu urani tạo ra nhiên liệu cho lò phản ứng hạt
**Urani nitride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là urani và nitơ, với cái tên gọi dùng để chỉ các hợp chất có cùng thành phần tương
**Radon** là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm khí trơ trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Rn và có số nguyên tử là 86. Radon là khí hiếm phóng xạ không màu, không
Trong hóa học, các yếu tố siêu urani là các nguyên tố hóa học với số nguyên tử lớn hơn 92 (số nguyên tử của urani). Không nguyên tố nào trong số những nguyên tố
**Phân hạch tự phát** viết tắt là **SF** (Spontaneous fission) là một dạng phân rã phóng xạ chỉ được tìm thấy trong các yếu tố hóa học rất nặng. Năng lượng liên kết hạt nhân
**Uranyl(VI) sunfat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **UO2SO4**. Hợp chất này bao gồm ion sunfat và ion uranyl. Nó là chất rắn màu vàng chanh. Uranyl(VI) sunfat là chất
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
**Curium** là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn, có tên Latinh là **_Curium_**, ký hiệu nguyên tử **Cm**, thuộc nhóm actini, nằm ở vị trí 96. Là một nguyên tố có
Biểu đồ ba chiều của hòn đảo ổn định giả thuyết Trong vật lý hạt nhân, thuật ngữ **hòn đảo ổn định** hay **đảo bền vững** (tiếng Anh: _island of stability_) miêu tả một loạt
[[Trái Đất nhìn từ Apollo 17 năm 1972]] **Tuổi của Trái Đất** tính đến hiện tại được ước tính là 4,54 tỷ năm Giá trị này được xác định bằng phương pháp định tuổi bằng
**Kế hoạch hành động toàn diện chung** (tiếng Anh: **Joint Comprehensive Plan of Action**, viết tắt tiếng Anh: **JCPOA**; (, **_BARJAM_**)), thường được gọi là **Thỏa thuận hạt nhân Iran** hoặc **Thỏa thuận Iran**, là
thumb|upright=1.3|Vi nhựa trong trầm tích của bốn dòng sông ở Đức. Các đầu mũi tên màu trắng chỉ ra sự đa dạng về hình dạng của chúng. (Đường kẻ màu trắng tương đương với 1
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
**Đánh giá môi trường** là đánh giá các hậu quả môi trường (tích cực lẫn tiêu cực) của một kế hoạch, chính sách, chương trình, hoặc các dự án thực tế trước khi quyết định
**Hang động El Castillo** là một địa điểm khảo cổ học nằm trong khu phức hợp các hang Monte Castillo, và nằm ở Puente Viesgo, thuộc tỉnh Cantabria, Tây Ban Nha. Nó chứa các hang
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống