✨Perak

Perak

Perak là một trong 13 bang của Malaysia. Bang Perak có diện tích lớn thứ hai ở Bán đảo Malaysia. Perak giáp với Kedah và các tỉnh Yala, Narathiwat của Thái Lan ở phía bắc, Penang ở phía tây bắc, Kelantan và Pahang ở phía đông, Selangor ở hướng nam và phía tây là eo biển Malacca. Perak trong tiếng Mã Lai có nghĩa là "bạc". Tên này được bắt nguồn từ màu sắc óng ánh giống như bạc của thiếc. Thủ phủ của bang là Ipoh và thủ phủ hoàng gia của bang là Kuala Kangsar. Trong tiếng Trung, bang này được gọi với tên chữ Hán là Phích Lịch ().

Địa lý

Perak có diện tích là 21.006 km², chiếm 6,4% diện tích toàn Malaysia. Thời tiết Perak ấm áp vào nhiều nắng vào ban ngày trong khi ban đêm khá mát mẻ, mưa thỉnh thoảng xuất hiện vào buổi tối. Nhiệt độ không dao động nhiều, trong khoảng từ 23˚C đến 33˚C, độ ẩm 82,3%, lượng mưa trung bình năm là 3.218 mm

Lịch sử

Các truyền thuyết kể rằng có một vương quốc Ấn Độ giáo Mã Lai gọi là Gangga Negara ở phía tây bắc của Perak. Các cuộc khảo cổ đã cho thấy Perak đã có người sinh sống từ thời tiền sử. Lịch sử hiện đại của Perak bắt đầu với sự sụp đổ của Vương quốc Hồi giáo Malacca. Người con trai cả của vị Quốc vương Melaka cuối cùng là Raja Muzaffa Shah đã chạy trốn khỏi cuộc xâm chiếm của người Bồ Đào Nha năm 1511 và lập nên triều đại của ông trên các khu vực ven sông Perak năm 1528. Khu vực Perak từng có rất nhiều thiếc, và là mối quan tâm của các thế lực bên ngoài.

Năm 1670, người Hà Lan trở lại Perak để xây dựng Kota Kayu, nay là Kota Belanda trên đảo Pangkor. Perak đã chấp thuận việc xây dựng này vì có những tin tức từ Xiêm La rằng nước này có thể sẽ tấn công Perak. Tuy thế, năm 1685 một lần nữa Perak bị người Hà Lan tấn công trên đảo Pangkor và bị bắt buộc phải rút lui và đóng cửa đại bản doanh của mình. Người Hà Lan đã cố gắng thử ký kết hiệp định mới với dân bản địa nhưng đã thất bại

Vào thế kỷ 19, cả người Bugis, người Aceh, người Thái đều cố gắng xâm lược Perak. Chỉ có Anh Quốc đã ngăn cản Xiêm La xâm chiếm Perak năm 1820. Mặc dù người Anh ban đầu không quan tâm với việc thiết lập chế độ thực dân ở Mã Lai, việc tăng đầu tư vào các mỏ thiếc đã mang đến một làn sóng người Hoa nhập cư, gồm cả Phó Minh, nguyên là đối thủ với các tù trưởng Mã Lại và kẻ cướp địa phương để kiểm soát các khu mỏ. Vương quốc đã bị thiệt hại vì các cuộc giao tranh kéo dài và không có khả năng duy trì trật tự

Năm 1874, Toàn quyền Straits Settlements là Andrew Clarke (1873 - 1875) đã triệu tập một cuộc họp ở Pulau Pangkor. Quốc vương Abdullah đã được quyền kiểm soát của Perak trong sự thiên vị với đối thủ của ông là Quốc vương Ismail. Hiệp ước Pangkor (20/1/1874) cũng quy định các vua đồng ý là công sứ Anh được kiểm soát về mặt hành chính hơn là liên quan đến tôn giáo và văn hóa truyền thống Mã Lai. Năm 1875, một số tù trưởng tại Perak đã ám sát công sứ Anh tại Perak là James W.W. Birch (1874 - 1875), kết quả là một cuộc chiến nhỏ đã nổ ra vào năm 1876 Quốc vương Abdullah bị đày sang Seychelles ở Châu Phi và người Anh lập nên một người lãnh đạo mới của Perak là Swettenham. Công sứ thứ tư của Perak, Hugh Low (1877 - 1889) rất thông thạo ngôn ngữ và văn hóa Mã Lai đã chứng minh được khả năng lãnh đạo. Ông cũng đã đưa cây cao su đầu tiên đến Mã Lai.

Năm 1896, Perak cùng với Selangor, Negeri Sembilan và Pahang tạo thành Liên bang Các Nhà nước Mã Lai. Tuy nhiên, hệ thống Thống sứ Anh vẫn tồn tại cho đến khi Perak trở thành một phần của Liên bang Mã Lai vào năm 1948. Perak giành được độc lập từ Anh vào ngày 31 tháng 8 năm 1957 cùng với 10 bang khác của Liên bang Mã Lai. Liên bang về sau trở thành Liên bang Malaysia khi sáp nhập thêm Sabah, Sarawak và Singapore năm 1963 (tuy nhiên, đến năm 1965 thì Singapore tách ra khỏi Malaysia và trở thành một quốc gia độc lập).

Hành chính

Perak có 10 khu vực hành chính hay "daerah" trong tiếng Mã Lai

*Kinta *Larut, Matang dan Selama *Hilir Perak *Manjung *Batang Padang *Kerian *Kuala Kangsar *Hulu Perak *Perak *Majlis Daerah Kampar
## Nhân khẩu Perak là một trong những bang đông dân nhất Malaysia. Bang Perak hiện vẫn chưa khắc phục được sự đình đốn công nghiệp do việc suy giảm của ngành khai thác thiếc. Thành phần dân cư trong bang: *Người Bumiputera (gồm người Mã Lai và các dân tộc bản địa): 1.360.506 người (55,74%) *Người Malaysia gốc Hoa: 702.170 người (28,77%) *Người Malaysia gốc Ấn: 296.600 người (12,15%) *Khác: 8.842 người (0,32%) (như người gốc Thái, gốc Khmer) *Người nước ngoài: 72.751 người (2,98%)

Người nổi tiếng

Lý Tông Vỹ, vận động viên cầu lông. Dương Tử Quỳnh, diễn viên điện ảnh.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Perak** là một trong 13 bang của Malaysia. Bang Perak có diện tích lớn thứ hai ở Bán đảo Malaysia. Perak giáp với Kedah và các tỉnh Yala, Narathiwat của Thái Lan ở phía bắc,
**Huyện Ulu Perak** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Ulu Perak có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 88845 người.
**Huyện Perak Tengah** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Perak Tengah có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 98897 người.
**Huyện Hilir Perak** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Hilir Perak có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 201168 người.
**Đảo Perak** (tiếng Mã Lai: _Pulau Perak_) là một đảo đá nhỏ nằm bên trong eo biển Malacca, cách Penang 75 dặm về phía tây bắc. Đảo này nằm dưới quyền quản lý của bang
**Taiping** (tiếng Trung: 太平; Pinyin: Tàipíng, âm Hán Việt: _Thái Bình_, Jawi: تايڤيڠ) là một thị xã ở bang Perak, Malaysia. Với dân số 198.112 người (2000) và diện tích 186,46 km2, đây là đô
**Lenggong** (Tiếng Trung giản thể: 玲珑; Tiếng Trung phồn thể: 玲瓏) là một thị trấn và khu vực bầu cử quốc hội nằm ở Hulu Perak, Perak, Malaysia. Thung lũng Lenggong ở Hulu Perak là
Lâu đài **Kellie **(Kellie's Castle, hay còn được gọi là **Kellie's Folly**) là một công trình tọa lạc gần Batu Gajah, bang Perak, Malaysia, cách thành phố Ipoh khoảng 20 phút lái xe. Công trình
thumb|Tiền thiếc hình động vật trưng bày ở [[Bảo tàng Lịch sử Quốc gia (Malaysia)|Bảo tàng Lịch sử Quốc gia ở Jalan Raja, Kuala Lumpur.]] **Tiền thiếc hình động vật** là một hình thức tiền
**Huyện Manjung** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Manjung có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 223804 người.
**Huyện Larut and Matang** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Larut and Matang có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 315285 người.
**Huyện Kuala Kangsar** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Kuala Kangsar có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 152590 người.
**Huyện Kinta** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Kinta có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 735601 người.
**Huyện Kerian** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Kerian có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 173625 người.
**Huyện Kampar** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Kampar có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 95402 người.
**Huyện Batang Padang** là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia. Huyện Batang Padang có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 173211 người.
**Các bang Liên bang Mã Lai** ( viết tắt là **_FMS_**, ) là một liên bang gồm bốn quốc gia trên Bán đảo Mã Lai là Selangor, Perak, Negeri Sembilan và Pahang, được thành lập
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Allah Lanjutkan Usia Sultan** (tiếng Việt: Allah kéo dài tuổi thọ của Sultan) là bang ca của bang Perak, Malaysia. Bài hát này được sáng tác bởi Sultan
**Chế độ quân chủ của Malaysia** (tiếng Mã Lai: Negeri-Negeri Melayu) hay còn được hiểu là chế độ quân chủ lập hiến của Malaysia. Hệ thống chính trị của Malaysia dựa trên hệ thống Westminster
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
**Muhammad Shahrel Fikri bin Md. Fauzi** (sinh ngày 17 tháng 10 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Malaysia chơi cho đội Perak, được cho mượn từ PKNP FC, ở Malaysia
**Baginda Al-Mutawakkil Alallah Sultan Iskandar Ibni Almarhum Sultan Ismail Al-Khalidi** (8 tháng 4 năm 1932 – 22 tháng 1 năm 2010) trở thành sultan thứ 24 của Johor khi cha ông là Sultan Ismail từ
Malaysia là một quốc gia tại Đông Nam Á, vị trí hàng hải chiến lược của nó có những ảnh hưởng căn bản đối với lịch sử quốc gia. Văn hóa Ấn Độ giáo và
**_Ambulyx canescens_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. ## phân phát Loài này có ở bán đảo Đông Dương, Malaysia, Sumatra, Java, Borneo và Philippines. ## miêu tả Ambulyx canescens MHNT
**_Scaphochlamys kunstleri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1890 dưới danh pháp _Curcuma kunstleri_. ## Phân loại Được
**Norshahrul Idlan bin Talaha** (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Malaysia, hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Sarawak United
**Muhammad Shahrul bin Mohd Saad** (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Malaysia chơi ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Malaysia Perak và đội tuyển
**Các khu định cư Eo biển** (; ; ) là một nhóm các lãnh thổ của Anh nằm tại Đông Nam Á. Nó được thành lập vào năm 1826 và nằm dưới quyền kiểm soát
**Penang** (tiếng Mã Lai: _Pulau Pinang_) là một bang tại Malaysia và được định danh theo đảo cấu thành nên bang. Bang Penang nằm ở vùng bờ biển tây bắc của Malaysia bán đảo, sát
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Yang di-Pertuan Agong** (nghĩa đen "Ngài là Chúa"), Jawi: ), còn được gọi là **Thủ lĩnh Tối cao của Liên bang**, **Quốc vương Tối cao** hoặc **Quốc vương Malaysia**, là người đứng đầu nhà nước
**Cá trà sóc** (danh pháp khoa học: **_Probarbus jullieni_**) là một loài cá vây tia nước ngọt trong họ Cyprinidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Nó khá
**Biến cố 13 tháng 5 năm 1969** nhắc đến bạo lực bè phái giữa người Mã Lai và người Hoa tại Kuala Lumpur (đương thời thuộc bang Selangor), Malaysia. Náo loạn nổ ra sau khi
**_Zingiber wrayi_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dựa theo mô tả trước đó của David Prain.
**_Zingiber griffithii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: * _Zingiber
**_Scaphochlamys perakensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907 dưới danh pháp _Curcuma lanceolata_. - với lý do
**_Scaphochlamys biloba_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1893 dưới danh pháp _Gastrochilus biloba_ (đúng ra là _Gastrochilus
**Seberang Perai**, còn được gọi là tỉnh Wellesley, là một vùng nội địa hẹp trên bán đảo Mã Lai đối diện với đảo Penang, cùng với đảo, tạo thành bang Penang của Malaysia. Nó giáp
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Jan Maciej Błachowicz** (; sinh ngày 24 tháng 2 năm 1983) là một võ sĩ mixed martial arts chuyên nghiệp người Ba Lan. Ông hiện đang thi đấu ở hạng dưới nặng (_light heavyweight_) tại
Malaysia là một liên bang bao gồm 13 bang và 3 lãnh thổ liên bang. 11 bang nằm trên Bán đảo Mã Lai và 2 bang nằm trên đảo Borneo. ## Tây Malaysia, trên Bán
**_Hippotion rafflesii_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae, chi _Hippotion_. Hippotion rafflesii MHNT CUT 2010 0 263 Taiping Perak Malaysia female dorsal.jpg|_Hippotion rafflesii_ ♀ Hippotion rafflesii MHNT CUT 2010 0 263
**_Acosmeryx shervillii_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở the Ấn Độn subregion to Sundaland, Philippines và Sulawesi. _Acosmeryx pseudonaga_ is sometimes treated as a valid species. ## Sự
**_Amplypterus panopus_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Sri Lanka, miền nam và miền bắc Ấn Độ (bao gồm quần đảo Andaman và Nicobar Islands), Nepal, Myanma, miền
**_Ambulyx obliterata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Sumatra, bán đảo Mã Lai và Borneo. ## Hình ảnh Ambulyx obliterata.jpg Ambulyx obliterata MHNT CUT 2010
**_Ambulyx_** là một chi bướm đêm thuộc họ Sphingidae. ## Các loài *_Ambulyx adhemariusa_ - Eitschberger, Bergmann & Hauenstein, 2006 *_Ambulyx amara_ - Kobayashi, Wang & Yano, 2006 *_Ambulyx amboynensis_ - Rothschild, 1894 *_Ambulyx andangi_
**Kedah** (Chữ Jawi: حدق) là một bang của Malaysia, bang nằm ở phần tây bắc của Bán đảo Malaysia. Tổng diện tích của bang là trên 9.000 km², bao gồm phần lục địa và đảo Langkawi.
**_Tupistra_** là một chi thực vật có hoa trong họ Asparagaceae. ## Các loài Chi này chứa khoảng 20 loài thực vật có hoa ở khu vực miền nam châu Á, từ miền nam Trung
**Karl-Heinz Weigang** (24 tháng 8 năm 1936 – 12 tháng 6 năm 2017) là một huấn luyện viên bóng đá người Đức, có phần lớn thời gian làm việc ở châu Phi và châu Á
**_Gongronema_** là chi thực vật có hoa trong họ Apocynaceae. Chi này phân bố từ tiểu lục địa Ấn Độ tới miền nam Trung Quốc và tây Malesia. ## Các loài * _Gongronema bracteolatum_ King