Họ Otariidae hay họ Hải cẩu có tai là một họ động vật có vú thủy sinh thuộc nhánh Chân màng, Phân bộ Dạng chó, Bộ Ăn thịt. Họ này bao gồm 15 loài còn sinh tồn trong 7 chi, và thường được gọi là sư tử biển hoặc hải cẩu lông mao, khác với hải cẩu thật sự (Phocidae) và moóc (Odobenidae). Chúng thích nghi với lối sống nửa nước nửa cạn, kiếm ăn và di cư trong nước, nhưng sinh sản và nghỉ ngơi trên đất liền hoặc các thảm băng. Chúng cư trú ở các vùng nước cận cực, ôn đới và xích đạo trên khắp Thái Bình Dương và Nam Đại Dương và phía nam Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương. Chúng dễ thấy vắng mặt ở phía bắc Đại Tây Dương.
Từ 'otariid' xuất phát từ tiếng Hy Lạp otarion có nghĩa là "tai nhỏ", đề cập đến các nắp tai nhỏ nhưng có thể được nhìn thấy của chúng, để phân biệt chúng với các loài hải cẩu thật sự.
Các loài
Họ Otariidae
- Phân họ Arctocephalinae (hải cẩu lông mao)
Chi Arctocephalus
** Hải cẩu lông mao Nam Cực, A. gazella
Hải cẩu lông mao Guadalupe, A. townsendi
Hải cẩu lông mao Juan Fernández, A. philippii
Hải cẩu lông mao Galápagos, A. galapagoensis
* Hải cẩu lông nâu, A. pusillus
Hải cẩu lông mao Nam Phi, A. pusillus pusillus
Hải cẩu lông mao Úc, A. pusillus doriferus
* Hải cẩu lông mao New Zealand, A. forsteri
Hải cẩu lông mao cận Nam Cực, A. tropicalis
Hải cẩu lông mao Nam Mỹ, A. australis
** Chi Callorhinus
*** Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương, C. ursinus
- Phân họ Otariinae (sư tử biển)
Chi Eumetopias
Sư tử biển Steller, E. jubatus
Chi Neophoca
Sư tử biển Úc, N. cinerea
Chi Otaria
Sư tử biển Nam Mỹ, O. flavescens
Chi Phocarctos
Sư tử biển New Zealand, P. hookeri
Chi Zalophus
** Sư tử biển California, Z. californianus
†Sư tử biển Nhật Bản, Z. japonicus - tuyệt chủng (1970s)
*** Sư tử biển Galápagos, Z. wollebaeki
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Otariidae** hay **họ Hải cẩu có tai** là một họ động vật có vú thủy sinh thuộc nhánh Chân màng, Phân bộ Dạng chó, Bộ Ăn thịt. Họ này bao gồm 15 loài còn
**Hải cẩu lông** hay còn gọi là **hải cẩu lông mao** (Danh pháp khoa học: _Arctocephalinae_) là một phân họ động vật gồm chín loài động vật chân màng (Pinnipedia) thuộc phân họ Arctocephalinae thuộc
**Sư tử biển** hay **hải sư** là các loài động vật có vú trong phân họ _Otariinae_. Sư tử biển cùng với hải cẩu lông (fur seal) tạo thành họ Otariidae, sư tử biển có
phải|nhỏ|Năm loài thú chân vây theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: [[Arctocephalus forsteri|hải cẩu lông New Zealand (_Arctocephalus forsteri_), hải tượng phương nam (_Mirounga leonina_), sư tử biển Steller (_Eumetopias jubatus_),
**Động vật chân màng** hay **động vật** **chân vây** (**Pinnipedia**) (từ tiếng Latinh _pinna_ "vây" và _pes, pedis_ "chân") là nhánh đa dạng và phân bố rộng rãi gồm các động vật ăn thịt, chân
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt một con thỏ **Bộ Ăn Thịt** (**_Carnivora_**) là bộ bao gồm các loài động vật có vú nhau thai chuyên ăn thịt. Các thành viên của bộ này được
**Phân bộ Dạng chó** (**_Caniformia_** hay **_Canoidea)_** (nghĩa là **thú ăn thịt "dạng chó"**) là một phân bộ trong Bộ Ăn Thịt (_Carnivora_). Chúng thông thường có mõm dài và vuốt không thể co lại,
**Họ Hải cẩu thật sự**, hay còn gọi là **họ Chó biển**, hoặc **hải cẩu không vành tai** (hoặc **vô nhĩ** hay **tai trần**) (**Phocidae**) là một trong ba nhóm động vật có vú chính
**Sư tử biển Galápagos** (danh pháp khoa học: **_Zalophus wollebaeki_**) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Sivertsen mô tả năm 1953. Loài này chỉ sinh
**Sư tử biển California** (danh pháp khoa học: _Zalophus californianus_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Lesson mô tả năm 1828. Đây là loài bản
là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Peters mô tả năm 1866. Loài này sống ở biển Nhật Bản, đặc biệt xung quanh các vùng bờ
**_Phocarctos hookeri_** là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Gray mô tả năm 1844. ## Hình ảnh Tập tin:Nzhookerso1.jpg Tập tin:EnderbyIsland5.JPG Tập tin:Campbell Island, New
**Sư tử biển Úc** (danh pháp khoa học: _Neophoca cinerea_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Péron mô tả năm 1816, và là loài duy
**Sư tử biển Nam Mỹ** (_Otaria flavescens_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Shaw mô tả năm 1800. Loài sư tử biển này được tìm
**Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương** (danh pháp hai phần: _Callorhinus ursinus_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.
**Sư tử biển Stellar** (danh pháp khoa học: **_Eumetopias jubatus_**) là một loài sư tử biển trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1776. ngực rộng hơn, cổ và
**Hải cẩu lông mao cận Nam Cực** (_Arctocephalus tropicalis_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được J. E. Gray mô tả năm 1872. ## Hình ảnh
**Hải cẩu lông nâu** (danh pháp hai phần: _Arctocephalus pusillus_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1775. Loài hải cẩu này
**Hải cẩu lông mao Guadalupe** (_Arctocephalus townsendi_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Merriam mô tả năm 1897. Loài hải cẩu này suy giảm số
**Hải cẩu lông mao Nam Cực** (_Arctocephalus gazella_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Peters mô tả năm 1875. Loài hải cẩu này phân bố
**Hải cẩu lông mao Juan Fernández** (danh pháp khoa học: _Arctocephalus philippii_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Peters mô tả năm 1866. Chúng chỉ
**Hải cẩu lông mao Galápagos** (_Arctocephalus galapagoensis_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Heller mô tả năm 1904. Loài này sinh sống và sinh sản
**Hải cẩu lông mao Nam Mỹ** (_Arctocephalus australis_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1783. Hải cẩu lông thú Nam Mỹ
Gấu biển (**_Arctocephalus_**) là một chi động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Chi này được E. Geoffroy Saint-Hilaire and F. Cuvier miêu tả năm 1826. Loài điển hình của chi này
**_Zalophus_** là một chi sư tử biển trong họ Otariidae. Chi này gồm 3 loài trong đó một loài đã tuyệt chủng: *_Z. californianus_: Sư tử biển California *_Z. japonicus_: Sư tử biển Nhật Bản
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
Dưới đây là danh sách không đầy đủ về các **thú thời tiền sử**. Danh sách này không bao gồm những loài thú hiện nay cũng như thú tuyệt chủng gần đây. Về các động
Sự tuyệt chủng là một phần tự nhiên trong lịch sử tiến hóa của hành tinh. 99% trong số bốn tỷ loài tiến hóa trên Trái đất hiện đã biến mất. Hầu hết các loài