✨Danh sách động vật chân vây
phải|nhỏ|Năm loài thú chân vây theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: [[Arctocephalus forsteri|hải cẩu lông New Zealand (Arctocephalus forsteri), hải tượng phương nam (Mirounga leonina), sư tử biển Steller (Eumetopias jubatus), hải mã (Odobenus rosmarus) và hải cẩu xám (Halichoerus grypus)]] phải|nhỏ|Vùng phân bố tổng hợp của tất cả các loài thú chân vây
Pinnipedia là một thứ bộ động vật có vú trong bộ Ăn thịt, bao gồm hải cẩu, sư tử biển và hải mã. Trong tiếng Anh, mỗi loài trong thứ bộ này được gọi là pinniped hay đơn giản là seal - hải cẩu. Chúng phổ biến khắp đại dương và một số hồ lớn hơn, chủ yếu ở vùng nước lạnh. Động vật chân màng có kích thước và cân nặng từ hải cẩu Baikal dài nặng cho đến hải tượng phương nam đực dài và nặng đến là loài lớn nhất trong bộ Ăn thịt.
34 loài chân vây còn tồn tại được chia thành 22 chi trong 3 họ là: Odobenidae (hải mã), Otariidae (hải cẩu tai, phân chia giữa sư tử biển và hải cẩu lông) và Phocidae (hải cẩu không tai hoặc tai thật). Odobenidae và Otariidae được kết hợp thành siêu họ Otarioidea, còn Phocidae nằm trong siêu họ Phocoidea. Các loài đã tuyệt chủng cũng được xếp vào ba họ còn tồn tại cũng như họ Desmatophocidae đã tuyệt chủng, mặc dù hầu hết các loài tuyệt chủng chưa được phân loại thành một phân họ. Gần một trăm loài chân vây tuyệt chủng được phát hiện, nhưng số lượng và phân loại là không cố định, quá trình nghiên cứu và phát hiện vẫn đang tiếp diễn.
Quy ước
Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự "".
Phân loại
Thứ bộ Pinnipedia gồm 3 họ chứa 34 loài còn tồn tại thuộc 22 chi và chia thành 48 phân loài còn tồn tại, cũng như các loài hải cẩu thầy tu Caribe và sư tử biển Nhật Bản đã tuyệt chủng sau thời tiền sử. Danh sách này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tiền sử tuyệt chủng.
- Liên họ Otarioidea Họ Odobenidae Chi Odobenus: 1 loài Họ Otariidae Chi Arctocephalus: 8 loài Chi Callorhinus: 1 loài Chi Eumetopias: 1 loài Chi Neophoca: 1 loài Chi Otaria: 1 loài Chi Phocarctos: 1 loài Chi Zalophus: 3 loài
- Liên họ Phocoidea Họ Phocidae ** Chi Cystophora: 1 loài Chi Erignathus: 1 loài Chi Halichoerus: 1 loài Chi Histriophoca: 1 loài Chi Hydrurga: 1 loài Chi Leptonychotes: 1 loài Chi Lobodon: 1 loài Chi Mirounga: 2 loài Chi Monachus: 1 loài Chi Neomonachus: 2 loài Chi Ommatophoca: 1 loài Chi Pagophilus: 1 loài Chi Phoca: 2 loài Chi Pusa: 3 loài
Thú chân vây
Phân loại dưới đây dựa trên phân loại trong Mammal Species of the World (2005) cùng các đề xuất được chấp nhận rộng rãi từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử. Điều này bao gồm việc tách chi Monachus thành Monachus và Neomonachus, tổ chức lại các phân loài hải cẩu xám và loại bỏ phân loài hải mã Laptev.
Họ Odobenidae
Họ Otariidae
Họ Phocidae
Thú chân vây tiền sử
Bên cạnh các loài thú chân vây đang sống, nhiều loài tiền sử cũng được phân loại vào Pinnipedia. Nghiên cứu phát triển cá thể và phát sinh chủng loại xếp chúng vào các họ đang sống cũng như các họ tuyệt chủng Desmatophocidae và Panotariidae trong siêu họ Otarioidea. Trong nhánh Pinnipedia, các loài tiền sử có mặt trong các chi đang sống và các chi tuyệt chủng riêng rẽ. Danh sách phân loại hóa thạch chủ yếu dựa vào dữ liệu lịch sử từ tài liệu của Valenzuela-Toro & Pyenson (2019), bản thân dữ liệu này cũng trích xuất từ Cơ sở dữ liệu cổ sinh vật học Paleobiology Database trừ khi có chú thích khác. Khi có thông tin, thời điểm sống ước tính của loài sẽ được ghi nhận với đơn vị Mya (triệu năm đến thời hiện tại) dựa trên dữ liệu Paleobiology Database. Tất cả các loài liệt kê đều đã tuyệt chủng, nếu một chi hoặc họ chỉ bao gồm các loài tuyệt chủng thì chi và họ đó cũng coi là tuyệt chủng và được ký hiệu .
nhỏ|Phục hình [[Acrophoca longirostris]] nhỏ|Phục hình [[Archaeodobenus akamatsui]] nhỏ|Phục hình [[Gomphotaria pugnax]] nhỏ|Phục hình [[Imagotaria downsi]] nhỏ|Phục hình [[Pliopedia pacifica]] nhỏ|Phục hình [[Thalassoleon mexicanus]]
- Liên họ Otarioidea Họ Odobenidae * Chi Aivukus (7,3–5,3 Mya) ** A. cedrosensis (7,3–5,3 Mya) * Chi Archaeodobenus (12–7,2 Mya) ** A. akamatsui (12–7,2 Mya) * Chi Dusignathus (7,3–2,5 Mya) ** D. santacruzensis (7,3–5,3 Mya) *** D. seftoni (3,6–2,5 Mya) Chi Gomphotaria (7,3–5,3 Mya) ** G. pugnax (7,3–5,3 Mya) * Chi Imagotaria (12–10 Mya) ** I. downsi (12–10 Mya) * Chi Kamtschatarctos (16–11 Mya) ** K. sinelnikovae (16–11 Mya) * Chi Nanodobenus (16–7,2 Mya) ** N. arandai (16–7,2 Mya) * Chi Neotherium (16–13 Mya) ** N. mirum (16–13 Mya) * Chi Odobenus (0,79 Mya đến nay) ** O. mandanoensis (0,79–0,12 Mya) * Chi Ontocetus (4,9–0,012 Mya) ** O. emmonsi (4,9–0,012 Mya) * Chi Osodobenus ** O. eodon * Chi Pelagiarctos (16–13 Mya) ** P. thomasi (16–13 Mya) * Chi Pliopedia (5,4–3,6 Mya) ** P. pacifica (5,4–3,6 Mya) * Chi Pontolis (12–7,2 Mya) P. barroni P. kohnoi ** P. magnus (12–7,2 Mya) * Chi Proneotherium (21–15 Mya) ** P. repenningi (21–15 Mya) * Chi Protodobenus (5,4–3,6 Mya) ** P. japonicus (5,4–3,6 Mya) * Chi Prototaria (16–13 Mya) ** P. planicephala (16–13 Mya) *** P. primigena (16–13 Mya) Chi Pseudotaria (12–7,2 Mya) ** P. muramotoi (12–7,2 Mya) * Chi Titanotaria (7,3–5,3 Mya) ** T. orangensis (7,3–5,3 Mya) * Chi Valenictus (5,4–1,8 Mya) V. chulavistensis (4,9–1,8 Mya) V. imperialensis (5,4–3,6 Mya) Họ Otariidae * Chi Callorhinus (7,3 Mya–nay) ** C. gilmorei (3,6–1,8 Mya) C. inouei (7,3–3,6 Mya) C. macnallyae (7,3–2,5 Mya) * Chi Hydrarctos (7,3–5,3 Mya) ** H. lomasiensis (7,3–5,3 Mya) * Chi Neophoca (2,6 Mya đến nay) ** N. palatina (Sư tử biển New Zealand thế Cánh Tân) (2,6–0,012 Mya) * Chi Oriensarctos (2,6–0,78 Mya) ** O. watasei (2,6–0,78 Mya) * Chi Otaria (12 Mya đến nay) ** O. fischeri (12–7,2 Mya) * Chi Pithanotaria (7,3–5,3 Mya) ** P. starri (7,3–5,3 Mya) * Chi Proterozetes (0,79–0,12 Mya) ** P. ulysses (0,79–0,12 Mya) * Chi Thalassoleon (5,4–3,6 Mya) ** T. mexicanus (5,4–3,6 Mya) Họ Panotariidae * Chi Eotaria (21–13 Mya) ** E. circa (16–13 Mya) **** E. crypta (21–13 Mya)
- Liên họ Phocoidea Họ Desmatophocidae * Chi Atopotarus (21–13 Mya) ** A. courseni (21–13 Mya) * Chi Allodesmus (29–7,2 Mya) A. demerei (12–7,2 Mya) A. kernensis (29–13 Mya) A. naorai (14–11 Mya) A. packardi (16–11 Mya) A. sinanoensis (14–11 Mya) A. uraiporensis (16–13 Mya) * Chi Desmatophoca (24–15 Mya) D. brachycephala (24–20 Mya) D. oregonensis (21–15 Mya) * Chi Eodesmus ** E. condoni Họ Phocidae * Chi Acrophoca (7,3–5,3 Mya) *** A. longirostris (7,3–5,3 Mya) Chi Afrophoca (21–13 Mya) ** A. libyca (21–13 Mya) * Chi Auroraphoca (5,4–3,6 Mya) ** A. atlantica (5,4–3,6 Mya) * Chi Australophoca (12–7,2 Mya) ** A. changorum (12–7,2 Mya) * Chi Batavipusa (12–2,5 Mya) ** B. neerlandica (12–2,5 Mya) * Chi Callophoca (12–2,5 Mya) ** C. obscura (12–2,5 Mya) * Chi Cryptophoca (14–9,7 Mya) ** C. maeotica (14–9,7 Mya) * Chi Devinophoca (14–11 Mya) D. claytoni (14–11 Mya) D. emryi (14–11 Mya) * Chi Frisiphoca (12–7,2 Mya) F. aberratum (12–7,2 Mya) F. affine (12–7,2 Mya) * Chi Gryphoca (16–3,6 Mya) G. nordica (12–3,6 Mya) G. similis (16–3,6 Mya) * Chi Hadrokirus (7,3–5,3 Mya) *** H. martini (7,3–5,3 Mya) Chi Histriophoca (13 Mya đến nay) ** H. alekseevi (13–11 Mya) * Chi Homiphoca (5,4–3,6 Mya) ** H. capensis (5,4–3,6 Mya) * Chi Kawas (12–7,2 Mya) ** K. benegasorum (12–7,2 Mya) * Chi Leptophoca ** L. amphiatlantica *** L. proxima (16–7,2 Mya) Chi Messiphoca (7,3–5,3 Mya) ** M. mauretanica (7,3–5,3 Mya) * Chi Miophoca (7,3–5,3 Mya) ** M. vetusta (7,3–5,3 Mya) * Chi Monachopsis (12–0,78 Mya) ** M. pontica (12–0,78 Mya) * Chi Monotherium (12–7,2 Mya) ** M. delognii (12–7,2 Mya) * Chi Nanophoca (12–3,6 Mya) ** N. vitulinoides (12–3,6 Mya) * Chi Noriphoca (24–20 Mya) ** N. gaudini (24–20 Mya) * Chi Pachyphoca (14–7,2 Mya) P. chapskii (14–11 Mya) P. ukrainica (12–7,2 Mya) * Chi Palmidophoca (16–13 Mya) *** P. callirhoe (16–13 Mya) Chi Phoca (3,6 Mya đến nay) ** P. moori (3,6–2,5 Mya) * Chi Phocanella (5,4–3,6 Mya) ** P. pumila (5,4–3,6 Mya) * Chi Piscophoca (7,3–5,3 Mya) ** P. pacifica (7,3–5,3 Mya) * Chi Platyphoca (12–3,6 Mya) ** P. danica (12–7,2 Mya) *** P. vulgaris (5,4–3,6 Mya) Chi Pliophoca (5,4–2,5 Mya) ** P. etrusca (5,4–2,5 Mya) * Chi Pontophoca ** P. jutlandica (12–7,2 Mya) P. sarmatica (13–11 Mya) P. simionescui (13–7,2 Mya) * Chi Praepusa P. archankutica P. boeska (5,4–3,6 Mya) P. magyaricus (13–11 Mya) P. pannonica (13–11 Mya) ** P. vindobonensis (14–0,78 Mya) * Chi Pristiphoca ** P. occitana (16–2,5 Mya) *** P. rugidens Chi Properiptychus (14–11 Mya) ** P. argentinus (14–11 Mya) * Chi Prophoca (16–0,012 Mya) ** P. rousseaui (16–0,012 Mya) * Chi Sarmatonectes (13–11 Mya) ** S. sintsovi (13–11 Mya) * Chi Terranectes (12–5,3 Mya) ** T. magnus (12–5,3 Mya) *** T. parvus (12–5,3 Mya) Chi Virginiaphoca(12–3,6 Mya) **** V. magurai (12–3,6 Mya)
_hàng trước_: [[Doraemon (nhân vật)|Doraemon, Dorami
_hàng giữa_: Dekisugi, Shizuka, Nobita, Jaian, Suneo, Jaiko
_hàng sau_: mẹ Nobita, ba Nobita]] **_Doraemon_** nguyên gốc là một series manga khoa học
Phía trước, từ trái sang phải: Loid Forger, Bond Forger (đang nằm ở dưới đất), Anya Forger, Yor