✨Arctocephalus
Gấu biển (Arctocephalus) là một chi động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Chi này được E. Geoffroy Saint-Hilaire and F. Cuvier miêu tả năm 1826. Loài điển hình của chi này là Phoca ursina (= Phoca pusilla Schreber, 1775; not Phoca ursina Linnaeus, 1758)(International Commission on Zoological Nomenclature, 2000).
Các loài
Chi này gồm các loài:
- Arctocephalus australis;
- Arctocephalus fischeri;
- Arctocephalus forsteri;
- Arctocephalus galapagoensis;
- Arctocephalus gazella;
- Arctocephalus philippii;
- Arctocephalus pusillus;
- Arctocephalus townsendi;
- Arctocephalus tropicalis.
Hình ảnh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Gấu biển (**_Arctocephalus_**) là một chi động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Chi này được E. Geoffroy Saint-Hilaire and F. Cuvier miêu tả năm 1826. Loài điển hình của chi này
**_Arctocephalus forsteri_** là một loài hải cẩu lông sống chủ yếu ở vùng duyên hải Tây và Nam Úc, New Zealand, và các đảo lân cận. Đây là loài bản địa đảo Macquarie, Nam Úc,
**Hải cẩu lông nâu** (danh pháp hai phần: _Arctocephalus pusillus_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1775. Loài hải cẩu này
**Hải cẩu lông mao cận Nam Cực** (_Arctocephalus tropicalis_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được J. E. Gray mô tả năm 1872. ## Hình ảnh
**Hải cẩu lông mao Guadalupe** (_Arctocephalus townsendi_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Merriam mô tả năm 1897. Loài hải cẩu này suy giảm số
**Hải cẩu lông mao Nam Cực** (_Arctocephalus gazella_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Peters mô tả năm 1875. Loài hải cẩu này phân bố
**Hải cẩu lông mao Galápagos** (_Arctocephalus galapagoensis_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Heller mô tả năm 1904. Loài này sinh sống và sinh sản
**Hải cẩu lông mao Nam Mỹ** (_Arctocephalus australis_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1783. Hải cẩu lông thú Nam Mỹ
**Hải cẩu lông mao Juan Fernández** (danh pháp khoa học: _Arctocephalus philippii_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Peters mô tả năm 1866. Chúng chỉ
#đổi Hải cẩu lông nâu
#đổi Hải cẩu lông nâu
**Hải cẩu lông** hay còn gọi là **hải cẩu lông mao** (Danh pháp khoa học: _Arctocephalinae_) là một phân họ động vật gồm chín loài động vật chân màng (Pinnipedia) thuộc phân họ Arctocephalinae thuộc
phải|nhỏ|Năm loài thú chân vây theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: [[Arctocephalus forsteri|hải cẩu lông New Zealand (_Arctocephalus forsteri_), hải tượng phương nam (_Mirounga leonina_), sư tử biển Steller (_Eumetopias jubatus_),
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
nhỏ|Khu vực biển ở [[Bán Cầu Nam]] phải|Thuyền _[[James Caird (boat)|James Caird_ ở bờ biển đảo Voi, 24/04/1916]] **Biển Scotia** () có một phần ở Đại Tây Dương và phần lớn ở Nam Đại Dương.
**Quần đảo Falkland** ( ) hay **Quần đảo Malvinas** ( ) là một quần đảo nằm ở Nam Đại Tây Dương. Các đảo chính của quần đảo này nằm cách 500 km về phía đông của
**Họ Otariidae** hay **họ Hải cẩu có tai** là một họ động vật có vú thủy sinh thuộc nhánh Chân màng, Phân bộ Dạng chó, Bộ Ăn thịt. Họ này bao gồm 15 loài còn
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú