✨Ốc đảo Dakhla
Ốc đảo Dakhla ( , ), là một trong bảy ốc đảo miền hoang mạc Tây của Ai Cập. Ốc đảo Dakhla nằm trong tỉnh Al Wadi al Jadid, cách dòng Nin 350 km (220 mi.), ở giữa hai ốc đảo Farafra và Kharga. Ốc đảo rộng chừng 80 km (50 mi) từ đông sang tây và 25 km (16 mi) từ bắc xuống nam.
Địa lý
Trong ốc đảo Dakhla có nhiều cộng đồng dân cư, cũng như nhiều tiểu ốc đảo. Những điểm dân cư chính là Mut (đầy đủ là Mut el-Kharab, còn có tên cổ Mothis), El-Masara, Al-Qasr, Qalamoun. Ở Qalamoun, người dân xem mình là hậu duệ người Ottoman.
Khí hậu
Ốc đảo Dakhla có khí hậu hoang mạc nóng (phân loại khí hậu Köppen BWh), điển hình cho hầu khắp đất nước Ai Cập.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ốc đảo Dakhla** ( , ), là một trong bảy ốc đảo miền hoang mạc Tây của Ai Cập. Ốc đảo Dakhla nằm trong tỉnh Al Wadi al Jadid, cách dòng Nin 350 km (220 mi.), ở
**_Mansourasaurus_** ("Thằn lằn Mansoura") là một chi khủng long chân thằn lằn ăn cỏ lithostrotia được tìm thấy ở thành hệ Quseir của Ai Cập. Loài điển hình và là loài duy nhất là _Mansourasaurus
**Ha** (tiếng Ai Cập: _ḥꜣ_) là vị thần cai quản vùng đất phía tây trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Cũng như Seth, Ha là vị thần canh giữ sa mạc và các ốc
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Pepi II** (còn là **Pepy II**; 2284 TCN – sau năm 2247 TCN, có thể hoặc là khoảng năm 2216 hoặc khoảng năm 2184 TCN Những dòng chữ khắc trên các khối đá cho biết
**Seheruibre Padibastet**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Petubastis III** (hoặc **IV**, phụ thuộc vào các học giả) là một vị vua bản địa của Ai Cập cổ
**Cambyses II** (, _Kɑmboujie_,) (mất năm 522 trước Công nguyên), con của Cyrus Đại đế (trị vì: 559–530 trước Công nguyên), là vua của các vua của Đế quốc Achaemenes. Ông nội của Cambyses là
**Kim tự tháp Khui** là một khu phức hợp mai táng được xây dựng tại nghĩa trang Dara cổ đại (gần thành phố Manfalut và ốc đảo Dakhla) vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO (UNESCO) là nơi có tầm quan trọng đến Di sản văn hóa và tự nhiên được mô tả trong Công ước Di sản thế giới của UNESCO,