✨Nước chấm (kiểu Thái)

Nước chấm (kiểu Thái)

phải|thumb nhỏ nhỏ Nam phrik (น้ำพริก), là từ chung để chỉ các loại nước chấm đã pha loãng có vị cay của ớt, đặc trưng cho ẩm thực Thái Lan. Nguyên liệu chính của loại nước chấm này là ớt khô, tỏi, hành tím, nước mắm, nước chanh và mắm cá, mắm tôm. Cách truyền thống để làm loại nước chấm này là giã trộn các nguyên liệu bằng chày cối, có bỏ thêm chút muối cho đậm đà.

Nam phrik thường được đựng trong những dĩa nhỏ cho những món lạt, ví dụ như rau sống, rau luộc, thịt cá, gia cầm. Tùy thuộc vào loại nước chấm, gia đình hay vùng miền nào pha nó mà nam phrik có thể lỏng hoặc đặc, có thể khô, chứa nhiều nguyên liệu băm nhỏ, hoặc sệt do được thêm vào nhiều bột.

Các loại nước chấm Thái Lan

Các loại nam phrik thay đổi tùy theo nguyên liệu, cách pha và tùy theo các vùng. Vài loại nước chấm có me, xoài xanh, riềng, sả hoặc nấm. Mắm cá có thể được làm theo nhiều kiểu, có thể làm khô và bằm nhỏ, cá có thể muối hoặc luộc, có thể có trứng cá, hoặc có thể được thay thế bằng cà chua hoặc thịt heo xay.

Chẩm chéo

Chẩm chéo hay chẳm chéo (tiếng Thái: จำแจ่ว) là gia vị cổ truyền của người Thái ở Đông Bắc Thái Lan. Chẩm chéo dùng chấm xôi, các món luộc, đồ nướng và các món rau sống. Nguyên liệu chính của món chấm này bao gồm ớt, muối, mắc khén, tỏi, hạt dổi, gừng, húng lủi, rau thơm, mùi tàu, sả.

Về cơ bản, làm chẩm chéo cần ớt tươi và mắc khén. Ớt đem nướng lên cho thơm và giòn cùng với tỏi và mắc khén để lấy vị thơm, tất cả giã chung với muối và mì chính là đầu bếp sẽ có một bát chéo cơ bản. Chẩm chéo được sử dụng trong những bữa ăn hằng ngày hoặc đãi du khách nước ngoài. Ngoài việc chấm thịt, chấm rau, người Thái còn dùng chẳm chéo để ăn chua như khi ăn trái mận, sim, bắp cải,... Trong tiếng Thái, "chẳm" có nghĩa là món chấm, "chéo" là  mùi thơm của nhiều loại rau kết hợp lại. Tên gọi của món ăn cũng miêu tả những nguyên liệu làm chẩm chéo.

Một số biến thể

Chẩm chéo

*Chéo pà* (chéo cá) ( Jaew Pah): cá suối nhỏ nướng vàng, giã nhuyễn với chéo cơ bản dùng chấm măng tre, măng vầu và rau luộc. Chéo tắp cày ( Jaew Tap Kai) (chéo gan gà): Luộc chín gan gà hoặc gan vịt rồi nướng cho thơm, thêm lá chanh thái nhuyễn rồi giã với chéo cơ bản. Thêm một chút nước luộc gà, vịt, đánh lên cho nhuyễn. Chéo nặm xổm () (chéo nước chua): Bột vừng trắng hay thính gạo rang vàng, cá nướng giã nhỏ mịn trộn với chéo cơ bản rồi thêm chút nước măng chua vừa đủ độ, dùng chấm rau cải non. Biến thể này kị với mắc khén. Chéo mắc có (, Jaew Mak-ok): chéo cóc Thái có vị chua chát. Lấy một phần thịt của quả cóc giã chung với chéo cơ bản (không có mắc khén). Chéo này dùng chấm rau má. Biến thể của nó sử dụng me, gọi là chéo mắc kham (แจ่วมะขาม). Chéo non đíp (): Non đíp là loại ớt chỉ thiên tươi, dùng để chấm fak nhả hút (, cỏ mần trầu). Giã Non đíp (không nướng) với muối, tỏi, mì chính. Chéo sắc chay (: Thái củ sả rồi giã nhuyễn, thêm ít lá chanh rồi trộn với chéo cơ bản, chắt thêm chút nước, dùng chấm lá sắn non, lá vả đồ. Chéo hòm pẻn (Thai: แจ่วหม เป็น): Rau mùi giã nhỏ rồi trộn với chéo cơ bản, dùng để chấm rau cải đồ và thịt lợn ba chỉ luộc. Chéo khá (Thai: แจ่วฅะ): Thái lát mỏng rồi giã nhỏ riềng, thêm chút lá chanh rồi trộn với chéo cơ bản. Chéo khá dùng chấm măng đắng. Chéo thúa nâu (Thai: แจ่วเอือดด้าน Jaew Thua Naw): (chéo đậu tương lên men): Hạt đỗ đem ngâm, rửa sạch rồi luộc mềm, đãi vỏ, để ráo để lên men bằng cách gói lá để lên gác bếp. Khi có mùi đặc trưng thì giã với muối, ớt rồi nặn thành bánh đem phơi trên cái nia lót lá cà cho khô. Lúc ăn, đem nướng trên than cho vàng thơm rồi giã nhuyễn với chéo cơ bản. Chéo thúa nâu có mùi đặc trưng dùng chấm thịt gà, thịt lợn sữa hoặc măng. Chéo ta đeng (แจ่วตาแดง - Jaew Ta Daeng): chéo ớt cựa gà. Chéo prích chì (แจ่วพริกจี่ - Jaew Prik Ji): chéo ớt xanh Chéo đằm (แจ่วดำ - Jaew Dam): chéo ớt chưng. Chéo plà ra (แจ่วปลาร้า - Jaew Pla Ra): chéo cá lên men (tương đương với mắm chua, mắm cá linh, mắm cá sặc Việt Nam hay mắm bò hóc của Campuchia). Biến thể của nó là chéo plà ra sặp) - chéo cá lên men băm nhuyễn. Chéo chin nải (แจ่วจิหนาย - Jaew Jinnai): chéo cơ bản trộn với dế nướng. Chéo kộp (แจ่วกบ - Jaew Kob): chéo cơ bản trộn cùng thịt ếch. Chéo kiẹt (แจ่วเขียน - Jaew Kiet): chéo cơ bản trộn thịt chàng xanh. Chéo pù (แจ่วปู - Jaew Pu): chéo cơ bản trộn thịt cua. Chéo kung (แจ่วกุ้ง -Jaew Goong): chéo tép sống. Chéo khày (แจ่วไข่ - Jaew Kai): chéo trộn trứng luộc. Chéo mủ (แจ่วหม - Jaew Mu): chéo thịt lợn xay nhuyễn. Chéo mang đa (แจ่วแมงดา - Jaew Mangda): chéo trộn cà cuống nướng. Chéo yọt wải (แจ่วยอดหวาย - Jaew Yod Wai) hay chéo wải (แจ่วหวาย): chéo trộn măng ngâm chua. Chéo boong (แจ่วบึ้ง -Jaew Bong): còn được gọi là tương ớt Luang Prabang - một loại tương ớt ngọt và mặn của Lào có nguồn gốc từ Luang Prabang, Lào được du nhập vào Thái Lan. Thành phần trong chéo boong được làm với ớt khô, riềng, tỏi, nước mắm và các nguyên liệu khác thường thấy ở Lào. Tuy nhiên, thành phần phân biệt của nó là có thêm thịt trâu hoặc da lợn thái nhỏ. Chéo man khăm (แจ่วแมงคาม - Jaew Mankham): chéo trộn kiến vương nướng. Chéo hẹt (แจ่วเห็ด - Jaew Hed): chéo trộn nấm đông cô. Chéo klưa (แจ่วเกลือ -Jaew Kluea): chéo cơ bản gồm hạt dổi, mắc khén, tỏi, hạt dổi, lá chanh và bột sả. Chéo kapi (แจ่วกะปิ - Jaew Kapi): chéo mắm tôm - một dạng biến thể của mắm tôm khô dạng hạt. Chéo hượt đan** (แจ่วเฮือดด้าน -Jaew Hued Dan) - chéo được làm từ me, ớt khô, nước mắm, hẹ và đường.

Nam prik

*Nam phrik kapi* (tiếng Thái: น้ำพริก กะปิ) là một trong những giống phổ biến nhất và là đặc trưng của miền trung Thái Lan. Nó chứa mắm tôm lên men, chanh, ớt, và thường là cà tím. Nó thường được ăn kèm với cá ba thú và rau quả, trong số các món ăn khác. Nam phrik khá (tiếng Thái: น้ำพริก ข่า) được làm từ ớt nướng, tỏi, riềng và muối. Đặc sản miền bắc Thái Lan này thường được phục vụ như một món nhúng cho nấm hấp. Nam phrik kung siap (tiếng Thái: น้ำพริก กุ้ง เสียบ) là một đặc sản miền Nam Thái Lan phổ biến ở các tỉnh Phuket và Krabi. Nó được làm từ tôm khô hun khói(kung siap), hẹ tây, tỏi, ớt hiểm, mắm tôm và nêm với nước cốt chanh, đường thốt nốt và nước mắm. Nam phrik loong rưa (tiếng Thái:น้ำพริก ลง เรือ) là một món nam phrik công phu, sử dụng một số loại trái cây như bứa và Solanum ferox, tôm khô, thịt lợn và mắm tôm. Ngoài ớt, tỏi và đường. Nó được ăn với trứng vịt muối, rau xanh, và, chẳng hạn như Zedoary thái lát ("nghệ trắng"). Nam phrik meng đa (tiếng Thái: น้ำพริก แมงดา) kết hợp với cà cuống giã nhỏ để có hương vị đặc trưng Nam phrik nà roọc (tiếng Thái: น้ำพริก นรก) dịch theo nghĩa đen là "tương ớt từ địa ngục". Nó được làm từ ớt khô, mắm tôm, cá trê, hẹ tây, tỏi, nước mắm và đường. Nam phrik nằm (tiếng Thái:น้ำพริก หนุ่ม), một đặc sản dày của miền Bắc dựa trên ớt xanh nướng, hành và tỏi, thường được ăn cùng với rau, thịt lợn quay giòn bì và xôi. Nam phrik oong (tiếng Thái:น้ำพริก อ่อง) là một đặc sản truyền thống của miền Bắc Thái Lan được làm từ thịt lợn băm và cà chua. Nam phrik phao (tiếng Thái:น้ำพริกเผา) được làm ngọt với đường, cùng với các nguyên liệu khác là ớt rang và me. Nó phổ biến dưới dạng phết lên bánh mì hoặc bánh mì nướng. Nó cũng có thể được sử dụng như một thành phần, chẳng hạn như trong món tom yum hoặc trong món gỏi Thái với mực gọi là phla pla muek. Nam phrik plà ching chằn (tiếng Thái: น้ำพริก ปลา ฉิ้ ง ฉ้า ง) được làm từ loại cá cơm địa phương nhỏ phổ biến ở Phuket. Nam phrik plà ra (tiếng Thái: น้ำพริก ปลาร้า) được làm từ nguyên liệu chính là cá. Giống như hầu hết các loại nam phrik, một ít nước được sử dụng nếu hỗn hợp trở nên quá đặc. Nam phrik plà salat pôn (น้ำพริก ปลา ส ลาด ป่น), còn được gọi là phrik plà salat pôn, là một loại nam phrik bột, rang. Tất cả các nguyên liệu chính (khô cá thác lác, ớt khô đỏ và tỏi) được rang trước cho đến khi giòn. Mắm tôm và đường cũng cho vào, dùng cối và chày giã nhuyễn hỗn hợp trên. Nó được ăn với rau sống, và phổ biến ở Khorat. Nam phrik plà yang (tiếng Thái: น้ำพริก ปลา ย่าง) chủ yếu là cá xay, nướng, thường là cá lóc, trộn với hành, tỏi, ớt bột, me, mắm tôm, nước mắm và đường. Nam phrik tai pla** (น้ำพริก ไตปลา), một trong những nguyên liệu chính của nó là tai pla, một loại nước sốt được sử dụng trong ẩm thực miền nam Thái Lan được làm từ các bộ phận lên men của cá ba thú.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|thumb nhỏ nhỏ **_Nam phrik_** (น้ำพริก), là từ chung để chỉ các loại nước chấm đã pha loãng có vị cay của ớt, đặc trưng cho ẩm thực Thái Lan. Nguyên liệu chính của loại
thumb|Một đĩa [[pad Thái với tôm, trứng và giá đỗ]] **Ẩm thực Thái Lan** (, , ) là sự hòa trộn tinh tế của thảo dược, gia vị và thực phẩm tươi sống với những
[[Tập tin:Abortion Laws.svg|thumb| **Ghi chú**: Trong một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, các luật phá thai chịu ảnh hưởng của một số luật, quy định, pháp lý hoặc quyết định tư pháp khác.
**Xung đột biên giới Campuchia-Thái Lan** **năm 2025** là một chuỗi các sự kiện quân sự, ngoại giao và kinh tế leo thang căng thẳng giữa Campuchia và Thái Lan, bắt đầu từ một cuộc
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
nhỏ|phải|Chẩm chéo tại Lễ hội ẩm thực Cửa Việt năm 2023 **Chẩm chéo** hay **chẳm chéo** (tiếng Thái: จิ้มแจ่ว, jim jaew; hay gọi tắt trong , **chéo**) là gia vị cổ truyền của dân tộc
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Thái Lan** có chiều dài lịch sử thể thao và đã trở thành một trong những nơi tổ chức nhiều sự kiện thể thao mang tính quốc tế rất mạnh tại vùng Đông Nam Á.
**Muay Thái** (tiếng Thái: มวยไทย, IPA: mūɛj tʰāj) là một môn võ thuật cổ truyền đồng thời là một môn thể thao phổ thông của Thái Lan. Người phương Tây gọi môn này là **Thái
Với người Việt, nước mắm là thứ không thể thiếu trong gian bếp. Nước mắm không chỉ được dùng để chấm thông thường mà còn có thể pha chế thành nhiều hương vị đa dạng
**Nước tương**, **tàu vị yểu** hay **xì dầu** là một loại nước chấm được sản xuất bằng cách cho hỗn hợp đậu tương, đậu phộng được rang chín, nước, muối ăn... bằng phương pháp lên
Một **tầng ngậm nước** (thường được gọi là **tầng chứa nước**) là một lớp nước dưới đất ở trong đá thấm nước hoặc các chất xốp (sỏi, cát, bùn, hoặc đất sét) từ đó nước
**Thái Thanh** (chữ Hán: 蔡清, 1453 – 1508), tên tự là **Giới Phu**, hiệu là **Hư Trai**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả nhà Minh. Ông là nhà
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
nhỏ|Tượng thần [[Khẩn Na La huyền thoại tại chùa Phra Kaew (chùa Phật Ngọc), Băng Cốc]] **Văn hóa Thái Lan** là một khái niệm bao hàm những niềm tin và các đặc trưng văn hóa
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
nhỏ|phải| Trung tâm Y Khoa Prima Sài Gòn, Việt Nam, điểm đến nổi tiếng về các phẫu thuật ngoại trú nhỏ|phải|Một khu spa ở Bangkok **Du lịch chăm sóc sức khỏe** (tiếng Anh: _Wellness tourism_)
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
Công Ty Cổ Phần Cấp Thoát Nước Cần Thơ là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nước sạch và dịch vụ thoát nước tại thành phố Cần Thơ. Công ty cam kết
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
Người Bru - Vân Kiều gùi hàng trên [[đường 9]] **Người Bru - Vân Kiều** (còn gọi là **người Bru**, **người Vân Kiều**, **người Ma Coong**, **người Trì** hay **người Khùa**) là dân tộc cư
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
TINH DẦU DƯỠNG TÓC KHÔ YẾU HANEDA COLLAGEN ARGAN OIL 60MLThành phần:Tinh dầu Haneda collagenmột phương pháp làm đẹp quý giá đến từ bí quyết làm đẹp của người dân thành Roma cổ đại,phục hồi,
TINH DẦU DƯỠNG TÓC KHÔ YẾU HANEDA COLLAGEN ARGAN OIL 60ML Thành phần: Tinh dầu Haneda collagen một phương pháp làm đẹp quý giá đến từ bí quyết làm đẹp của người dân thành Roma
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMDùng cho:Mọi loại tóc.Nhãn hiệu:Đang cập nhật.Xuất xứ:Ý.CHI TIẾT SẢN PHẨMCảm ơn quý khách đã ghé thăm shop em. Shop e mong quý khách mua hàng ủng hộ ạ.THANKSCHI TIẾT SẢN PHẨMTinh
**_Đoạn trường tân thanh_** (chữ Hán: 斷腸新聲), thường được biết đến với cái tên đơn giản là **_Truyện Kiều_** (chữ Nôm: 傳翹), là một truyện thơ của đại thi hào Nguyễn Du. Đây được xem
thumb|Người phụ nữ [[Trung Quốc với kiểu tóc cầu kỳ, 1869]] thumb|right|Kiểu tóc truyền thống của cô dâu [[Nhật Bản]] thumb|Hình tượng người phụ nữ với kiểu tóc và kẹp tóc phức tạp, thế kỷ
**Thái tử** (chữ Hán: 太子), đầy đủ là **Hoàng thái tử** (皇太子) hay **Vương thái tử** (王太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa cho một vị Vua trong các quốc gia thuộc
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Biểu tình Thái Bình 1997** (còn được biết đến với tên gọi **Sự kiện Thái Bình**) là một cuộc biểu tình của 43.000 nông dân dưới sự lãnh đạo của nhóm cựu chiến binh –
**Nước không oxy** là các vùng nước biển, nước ngọt hoặc nước ngầm cạn kiệt oxy hòa tan và là thiếu oxy nghiêm trọng. Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ định nghĩa nước ngầm
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Dưa Kiệu Hội An Đông là món ăn đơn giản nhưng lại rất đưa miệng và phù hợp để ăn cùng với nhiều món ăn khác nhau đặc biệt là các món ăn chứa nhiều
Cũng như một số nước trong khu vực Châu Á, ngày lễ Thái Lan cũng được chia làm 2 phần: phần lễ và phần hội. Sau đây là danh sách một số ngày lễ chính
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
Chiến tranh giữa hai nước Tống–Kim diễn ra vào cuối năm 1161, được phát động bởi Kim đế Hoàn Nhan Lượng. Cuộc chiến này thường được gọi là **trận Thái Thạch** (, _Thái Thạch chi
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
**Xung đột biên giới Campuchia – Thái Lan 2008–2013** bắt đầu vào tháng 6 năm 2008 là sự gia tăng cường độ mới nhất sau một thế kỷ dài tranh chấp liên quan đến khu
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ