Núi Kinabalu (tiếng Malay: Gunung Kinabalu) là một núi nổi bật ở Đông Nam Á và là điểm cao nhất của Malaysia.
Núi này tọa lạc tại Vườn quốc gia Kinabalu (một di sản thế giới) ở bang Sabah phía đông Malaysia trên đảo Borneo.
Năm 1997, Một cuộc điều tra lại sử dụng công nghệ vệ tinh đã xác định chiều cao chính xác của đỉnh núi (tên gọi là Đỉnh Low) với độ cao 4095 m so với mặt biển, thấp hơn 6 m so với độ cao mọi người nghĩ trước đó là 4101 m. Núi này cao nhất Đông Nam Á (nếu không tính các đỉnh thuộc dãy Himalaya ở Myanmar và các đỉnh trên đảo New Guinea), và do đó là núi cao nhất Malaysia và đảo Borneo - đảo có 3 quốc gia là Malaysia, Indonesia và Brunei. Khu vực xung quanh núi và bản thân núi này có hệ thực vật phong phú và là một trong những địa điểm sinh thái quan trọng bậc nhất thế giới.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Núi Kinabalu** (tiếng Malay: _Gunung Kinabalu_) là một núi nổi bật ở Đông Nam Á và là điểm cao nhất của Malaysia. Núi này tọa lạc tại Vườn quốc gia Kinabalu (một di sản thế
**Kota Kinabalu** (đọc là [ˈkota kinaˈbalu]), trước đây mang tên **Jesselton**, là thủ phủ của bang Sabah, Malaysia và cũng là thủ phủ của Phân khu Bờ Tây thuộc bang này. Thành phố có diện
Bảng dưới đây là danh sách núi ở Đông Nam Á. Bởi vì có sự khác biệt định nghĩa phân vùng giữa địa lí chính trị và địa lí địa chất, đảo New Guinea và
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
**Ngọc Sơn** () là ngọn núi cao nhất tại Đài Loan và là ngọn núi cao thứ tư tại các hòn đảo trên Trái Đất. Trong mùa đông, đỉnh núi Ngọc Sơn thường được bao
**Núi Tambuyukon** hay **Tamboyukon** () là núi cao thứ ba Malaysia với độ cao là 2.579 m (8.462 ft). Nó nằm gần núi Kinabalu. Núi này có một loạt các loài động thực vật độc đáo, bao
**Công viên Kinabalu** () được thành lập vào năm 1964 như là một trong những vườn quốc gia đầu tiên của Malaysia. Được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ tháng 12 năm
**Giun đất khổng lồ Kinabalu** (tên khoa học: **_Pheretima darnleiensis_**) là loài bản địa núi Kinabalu, Borneo và các đảo xung quanh cũng như New Guinea. Trên núi Kinabalu, loài này phát triển đến chiều
**Đỉa đỏ khổng lồ Kinabalu** (tên khoa học: **_Mimobdella buettikoferi_**) là một loài động vật đặc hữu núi Kinabalu, Borneo, Indonesia. Loài này có màu đỏ cam, dài đến . Loài này không hút máu
**Phan Thanh Nhiên** sinh năm 1985, tại Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu, hiện là người Việt Nam trẻ nhất chinh phục đỉnh Everest. Tại thời điểm đặt chân lên đỉnh này vào sáng
**Sabah** () là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sarawak). Bang được hưởng một số quyền tự trị trong hành chính, nhập cư và tư pháp khác biệt với
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
**Malaysia** là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á, lãnh thổ bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích là 330,803 km². Malaysia
**_Pterorhinus treacheri_** là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Kim oanh (Leiothrichidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Borneo. Loài này được nhà điểu học người Anh Richard Bowdler Sharpe
**Nắp ấm lông** (danh pháp khoa học: **_Nepenthes villosa_**), là một loài nắp ấm nhiệt đới đặc hữu của núi Kinabalu và núi Tambuyukon cận kề ở phía đông bắc Borneo. Nó phát triển ở
**Bắc Borneo** () là một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh nằm tại phần phía bắc của đảo Borneo. Lãnh thổ Bắc Borneo ban đầu được hình thành từ các nhượng địa của các quốc
**_Urosphena whiteheadi_** là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Chích bụi (Cettiidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Borneo, sống ở nền rừng và bụi rậm trong các khu rừng
thumb|[[Bộ Dương xỉ mộc|Cây dương xỉ trong một khu rừng mây trên núi Kinabalu, Borneo]] **Rừng mây mù** hay **rừng sương mù** thường là rừng thường xanh nhiệt đới hay cận nhiệt đới, trên vùng
**_Calyptomena hosii_** là danh pháp khoa học của loài chim thuộc họ Calyptomenidae. Loài này được nhà tự nhiên học người Anh Richard Bowdler Sharpe mô tả vào năm 1892 và được đặt tên theo
**_Zosterops atricapilla_** là một loài chim trong họ Zosteropidae. Loài này sinh sống ở rừng núi và đồng cỏ núi cao ở độ cao từ 700 đến 3000 m trên núi Sumatra, bán đảo Mã
**Nepenthes edwardsiana**, tiếng Anh là **Splendid Pitcher-Plant**, là một loài nắp ấm thuộc họ Nắp ấm. Đây là loài cây nhiệt đới đặc hữu của núi Kinabalu và núi láng giềng, núi Tambuyukon ở Sabah,
**_Nepenthes rajah_** là loại cây ăn thịt có kích thước lớn nhất trong số những thực vật ăn thịt. Nó đặc hữu núi Kinabalu và núi Tambuyukon lân cận ở in Sabah, Borneo, Malaysia. _Nepenthes
**_Paphiopedilum rothschildianum_** là một loài lan hài được miêu tả năm 1888. Hoa nở cao điểm từ tháng 4 đến tháng 5. ## Phân bố _Paphiopedilum rothschildianum_ phân bố ở rừng mưa quanh núi Kinabalu
**_Paphiopedilum dayanum_** là một loài phong lan đặc hữu núi Kinabalu trên Borneo, Indonesia. ## Hình ảnh Tập tin:Flore des serres v15 055a.jpg Tập tin:Paphiopedilum dayanum Orchi 069.jpg Tập tin:Paphiopedilum dayanum Orchi DOG 058.jpg
**_Pilaria hypermeca_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc. ## Tìm thấy Pilaria hypermeca được phát hiện lần đầu tiên tại khu vực quanh núi Kinabalu ở Malaysia.
**_Nepenthes lowii_** (), hay **Cây nắp ấm Low**, là một loài cây nắp ấm bản địa Borneo. Nó được đặt tên theo Hugh Low, người đã phát hiện ra loài này trên núi Kinabalu. Nó
**Sóc bay khổng lồ đỏ**, tên khoa học **_Petaurista petaurista_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Pallas mô tả năm 1766. Loài này cũng được
**_Melogale everetti_** là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Thomas mô tả năm 1895. Loài này là loài ăn đêm và chủ yếu ăn thịt nhưng
**_Entomophobia kinabaluensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Ames) de Vogel mô tả khoa học đầu tiên năm 1984. Tên gọi _"kinabaluensis"_ có nguồn gốc từ núi Kinabalu
**_Dacrycarpus kinabaluensis_** là một loài thực vật hạt trần trong họ Thông tre. Loài này được (Wasscher) de Laub. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1969. Chỉ tìm thấy chúng trên núi Kinabalu ở
phải|nhỏ|350x350px|Rừng mưa [[Borneo]] **Rừng nhiệt đới** là những vùng sinh thái có rừng với khí hậu nhiệt đới – tức là các vùng đất được giới hạn gần đúng bởi chí tuyến Bắc và chí
**_Burbidgea schizocheila_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Walter Hackett mô tả khoa học đầu tiên năm 1904. ## Phân bố Loài này có ở Sabah (núi Kinabalu)
**_Zingiber pseudopungens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Rosemary Margaret Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988 nhưng xuất bản năm 1989. ## Mẫu định danh
nhỏ|Đông Malaysia nhỏ|Đảo [[Borneo]] **Đông Malaysia**, hay còn gọi là Borneo thuộc Malaysia, là phần lãnh thổ Malaysia nằm trên đảo Borneo. Khu vực này gồm hai bang là Sabah và Sarawak, cùng Lãnh thổ
nhỏ|[[Vườn quốc gia Ba Bể, Vườn di sản ASEAN của Việt Nam.]] nhỏ|[[Hồ Inle, Myanmar.]] nhỏ|Thác nước Haeo Suwat trong [[Vườn quốc gia Khao Yai, Thái Lan.]] nhỏ|[[Núi Api, một phần của Vườn di sản
**_Pelophryne misera_** là một loài cóc thuộc họ Bufonidae. Loài này có ở Malaysia và có thể có ở Indonesia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**_Ansonia hanitschi_** là một loài cóc thuộc họ Bufonidae. Loài này có ở Indonesia, Malaysia, và có thể cả Brunei. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới
**_Xenophrys baluensis_** (tên tiếng Anh: _Kinabalu Horned Frog_) là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Đây là loài đặc hữu của Malaysia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt
**_Zingiber phillippsiae_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Donald Mood và Ida Theilade miêu tả khoa học đầu tiên năm 1999 như là _Zingiber phillippsii_. ## Mẫu
**Cebu Pacific** là một hãng hàng không giá rẻ với đường bay phí tổn thấp được đặt cơ sở ở Pasay, Manila, Philippines. được thành lập ngày 26 tháng 8 năm 1988 ngân sách lâu
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Á và châu Đại Dương. ## Afghanistan (2) nhỏ|[[Minaret ở Jam|trái]] * Tháp giáo đường ở Jam và các
**Busan** (Tiếng Hàn: 부산, Hanja: 釜山, Hán Việt: Phủ Sơn) () hay còn được viết là **Pusan**, tên chính thức là **Thành phố Đô thị Busan** (Tiếng Hàn: 부산광역시, Hanja: 釜山廣域市, Hán Việt: Phủ Sơn
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
**Chuột cống** là những loài gặm nhấm có kích thước trung bình, đuôi dài thuộc siêu họ Muroidea. "Chuột cống thực sự" là thành viên của chi _Rattus_, những loài đáng chú ý nhất đối
**Quần đảo Mã Lai** hay **Đông Nam Á hải đảo**, các sách sử cũ của Việt Nam thường phiên là **Nam Dương** (chữ Hán: 南陽) là một quần đảo lớn nằm giữa Đông Nam Á
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
**Labuan** là một Lãnh thổ Liên bang của Malaysia. Labuan được biết đến bởi đây là một trung tâm tài chính và thương mại quốc tế cũng như là một địa điểm du lịch cho
**Vườn quốc gia Tunku Abdul Rahman** () là một vườn quốc gia nằm ở bang Sabah, Malaysia. Trải rộng trên 4.929 hecta, với hai phần ba diện tích là bề mặt biển. Phần còn lại
**Trận Borneo** là một chiến dịch thành công của các Lực lượng Đế quốc Nhật Bản nhằm kiểm soát hòn đảo Borneo và tập trung chủ yếu vào việc chinh phục Raj Sarawak, Brunei, Bắc