✨Pterorhinus treacheri

Pterorhinus treacheri

Pterorhinus treacheri là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Kim oanh (Leiothrichidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Borneo. Loài này được nhà điểu học người Anh Richard Bowdler Sharpe mô tả như một loài riêng biệt vào năm 1879, sau đó chúng được coi là một phân loài của Pterorhinus mitratus cho đến khi được các nhà điểu học Nigel Collar và Craig Robson phân loại lại thành một loài độc lập vào năm 2007. Chim dài , với đầu và cằm màu nâu hạt dẻ và có phần lông màu xám trên đỉnh đầu. Phần trên và hai bên có màu xám đen với một mảng cánh dài màu trắng. Cổ họng, ngực và phần bụng trên có màu nâu vàng xỉn. Hai bên sườn có màu xám thuần và đầu lỗ huyệt, bụng dưới và đùi màu nâu đỏ. Chim có viền mắt nửa vòng màu vàng ở phía sau và bên dưới mắt, trong khi đuôi có chóp màu đen. Cả hai giới đều trông giống nhau, trong khi con non có màu xỉn hơn con trưởng thành.

Pterorhinus treacheri sinh sống ở rừng trên núi và đồi, thảm thực vật bị xáo trộn và các khu vực canh tác trên núi ở trung và đông nam Borneo. Chúng chủ yếu được tìm thấy ở độ cao , nhưng cũng có thể được tìm thấy từ thấp tới đến cao tới . Đây là loài ăn tạp, với khẩu phần gồm động vật chân khớp, trái cây và hoa. Loài này sinh sản từ tháng 2 đến tháng 4 và trong tháng 10, khi chúng xây tổ hình cốc và đẻ hai quả trứng màu xanh lam sáng đến xanh lục. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phân loại Pterorhinus treacheri là loài ít quan tâm do có phạm vi phân bố rất rộng, tổng số cá thể khá lớn và không có suy giảm quần thể đáng kể. Tuy nhiên, số lượng cá thể được cho là đang giảm và phá hủy và phân mảnh sinh cảnh là các yếu tố đe dọa sự tồn vong của loài.

Phân loại và hệ thống

Pterorhinus treacheri được nhà điểu học người Anh Richard Bowdler Sharpe mô tả lần đầu tiên vào năm 1879, đặt danh pháp của loài là Ianthocincla treacheri, dựa trên mẫu vật từ núi Kinabalu ở Borneo. Sharpe sau đó chuyển loài này sang chi Rhinocichla vào 1883. Sau đó, P. treacheri được coi là một phân loài của Pterorhinus mitratus và đồng thời được chuyển sang chi Garrulax như một phần của P. mitratus. Năm 2007, các nhà điểu học Nigel Collar và Craig Robson khôi phục lại Pterorhinus treacheri với tình trạng loài đầy đủ. Theo một nghiên cứu phát sinh chủng loại phân tử toàn diện công bố năm 2018, P. treacheri được chuyển sang chi tái lập Pterorhinus.

Tên của chi, Pterorhinus, bắt nguồn từ từ Hy Lạp cổ đại pteron (lông vũ) và rhinos (lỗ mũi). Tên loài treacheri được đặt theo tên của William Hood Treacher, một nhà quản lý thuộc địa Anh, Thống đốc thuộc địa Bắc Borneo thuộc Anh. "Chestnut-hooded laughingthrush" là tên thông thường chính thức do Liên minh Điểu học Quốc tế (IOU) chỉ định.

Pterorhinus treacheri là một trong 133 loài được IOU công nhận thuộc họ Kim oanh (Leiothrichidae), Trong họ này, nó là một trong 23 loài hiện được phân loại thuộc chi Pterorhinus.

Phân loài

Hiện có ba phân loài của Pterorhinus treacheri được công nhận.

  • P. t. treacheri (Sharpe, 1879): Phân loài đại diện, được tìm thấy ở bắc Borneo.

Hành vi và sinh thái học

Pterorhinus treacheri kiếm ăn theo nhóm nhỏ gồm 4–5 cá thể, thường tham gia vào các đàn kiếm ăn hỗn hợp cùng với Coracina larvata, Garrulax palliatus, Calyptomena whiteheadiHarpactes whiteheadi. Những đàn này cũng có thể bao gồm các loài trên mặt đất thuộc chi Tupaia (Bộ Nhiều răng) và chi Dremomys (họ Sóc), và các loài trên tán cây thuộc chi Sundasciurus (họ Sóc).

Kiếm ăn

nhỏ|Pterorhinus treacheri ăn quả mọng Pterorhinus treacheri là loài ăn tạp. Chúng ăn các loài động vật chân đốt như châu chấu, kiến, dế, sâu tai, bướm đêm, sâu bướm, rầy xanh, ấu trùng bọ, ruồi, bọ cánh cứng nhỏ màu đen và cuốn chiếu nhỏ. Chúng cũng ăn các loại trái cây Glochidion, Macaranga, Trema cannabina, Embelia ribes, Sambucus và cây họ Mua như Medinilla, cùng với hoa của loài Passiflora edulis xâm lấn và cả trái và hoa của Rhodamnia.

Tình trạng

Pterorhinus treacheri được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế phân loại là loài ít quan tâm do có phạm vi phân bố rất rộng, số lượng cá thể khá lớn và quần thể không bị suy giảm đáng kể. Chúng phổ biến ở các vùng núi của Borneo và xuất hiện ở một số khu vực bảo tồn, như Vườn quốc gia Kayan Mentarang và Công viên Kinabalu. Tuy nhiên, quần thể loài hiện được cho là đang suy giảm do sự phá hủy và phân mảnh sinh cảnh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Pterorhinus treacheri_** là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Kim oanh (Leiothrichidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Borneo. Loài này được nhà điểu học người Anh Richard Bowdler Sharpe
**_Pterorhinus_** là một chi chim dạng sẻ thuộc họ Kim oanh (Leiothrichidae). ## Phân loại Chi này được nhà động vật học người Anh Robert Swinhoe lập ra vào năm 1868 với loài _Pterorhinus davidi_
#đổi Pterorhinus treacheri Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Pterorhinus treacheri Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Pterorhinus treacheri Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**_Garrulax_** là danh pháp khoa học của một chi chim trong họ Leiothrichidae. ## Các loài *_Garrulax bicolor_. *_Garrulax castanotis_. *_Garrulax ferrarius_. *_Garrulax leucolophus_. *_Garrulax maesi_. *_Garrulax milleti_. *_Garrulax monileger_. *_Garrulax palliatus_. *_Garrulax rufifrons_. *_Garrulax