✨Nitơ trichloride

Nitơ trichloride

Nitơ trichloride, còn gọi là trichloramine, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NCl3. Chất lỏng có mùi dầu màu vàng, dầu cay này thường gặp nhất như là một sản phẩm phụ phản ứng hóa học giữa các chất dẫn xuất amonia và chlor (ví dụ trong bể bơi).

Điều chế và cấu trúc

Hợp chất được điều chế bằng cách xử lý muối amoni, như amoni nitrat với chlor.

Các chất trung gian trong chuyển đổi này bao gồm chloramine và dichloramine, NH2Cl và NHCl2.

Giống như amonia, NCl3 là một phân tử hình chóp. Khoảng cách N–Cl là 1,76 Å, và góc Cl–N–Cl là 107°.

Nitơ trichloride có thể hình thành với số lượng nhỏ khi các nguồn cung cấp nước công cộng được khử trùng bằng chloramin, và trong bể bơi bằng cách khử trùng chlor phản ứng với urê trong nước tiểu và nước mồ hôi từ người tắm. Nitơ trichloride, được đăng ký nhãn hiệu Agene, được sử dụng để tẩy trắng giả tạo và bột mì, nhưng bị cấm vào năm 1949: Ở người Agene đã gây ra các rối loạn thần kinh trầm trọng và lan rộng dẫn đến việc cấm sử dụng nó vào năm 1947. Chó ăn bánh làm từ bột mì đã xử lý chất này bị như động kinh; Chất độc hại là methionine sulfoximine.

Phản ứng

Tính chất hóa học của NCl3 đã được khai thác tốt. Nó cực vừa phải với moment lưỡng cực là 0,6 D. Trung tâm nitơ là cơ bản nhưng ít hơn amonia. Nó thủy phân bằng nước nóng để giải phóng amonia và acid hypochlorrơ. :NCl3 + 3H2O → NH3 + 3HOCl NCl3 phát nổ cho N2 và khí chlor. Phản ứng này được ức chế đối với các khí pha loãng.

An toàn

Nitơ trichloride có thể gây kích ứng màng nhầy – nó là một tác nhân gây rụng tóc, nhưng chưa bao giờ được sử dụng như vậy. Chất tinh khiết (hiếm gặp) là chất nổ nguy hiểm, nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt, thậm chí vừa phải sốc, và các hợp chất hữu cơ. Pierre Louis Dulong lần đầu tiên chuẩn bị nó vào năm 1812, và mất hai ngón tay và mắt trong hai vụ nổ. Năm 1813, một vụ nổ NCl3 làm mù Sir Humphry Davy tạm thời, khiến ông thuê Michael Faraday làm đồng nghiệp. Cả hai người đều bị thương trong một vụ nổ NCl3 khác ngay sau đó.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nitơ trichloride**, còn gọi là _trichloramine_, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NCl3**. Chất lỏng có mùi dầu màu vàng, dầu cay này thường gặp nhất như là một sản
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**Antimon**, còn gọi là **ăng-ti-mon**, **ăng-ti-moan, ăng-ti-moong** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _antimoine_ /ɑ̃timwan/),stibi Là một á kim, antimon có 4 dạng thù hình. Dạng ổn định nhất của antimon là dạng á kim
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
:_Bài này nói về một nguyên tố hóa học. Xem các nghĩa khác, ví dụ như vệ tinh Titan của Sao Thổ, từ titan (định hướng)_ **Titani** hay **titanium** là một nguyên tố hóa học,
**Phosphorus** hay **phốt pho** theo phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Hy Lạp: _phôs_ có nghĩa là "ánh sáng" và _phoros_ nghĩa là "người/vật mang"), là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn
**Tantal(V) chloride**, hay **tantal pentachloride**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TaCl5**. Nó có dạng bột màu trắng và thường được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong hóa