✨Nicolas Bourbaki

Nicolas Bourbaki

Nicolas Bourbaki () là bút danh chung của một nhóm các nhà toán học và tác giả, chủ yếu là các cựu sinh viên Pháp của viện École normale supérieure - PSL (ENS). Được hành lập vào những năm 1934–1935, nhóm Bourbaki có mục đích ban đầu để biên soạn một cuốn giáo trình mới về giải tích. Sau một thời gian dự án của nhóm trở nên tham vọng hơn, trở thành một bộ các giáo trình được xuất bản dưới tên gọi Bourbaki, viết về các ngành của toán học thuần túy hiện đại. Bộ sách này được biết chung với tên gọi Éléments de mathématique (Các yếu tố cơ bản của Toán học), và là công trình trung tâm của nhóm. Các chủ đề được trình bày trong bộ sách bao gồm lý thuyết tập hợp, đại số trừu tượng, tô pô, giải tích, lý thuyết nhóm Lie và đại số Lie.

Bourbaki được thành lập để đáp ứng điều kiện sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất gây ra cái chết của một thế hệ các nhà toán học Pháp; bởi lẽ đó, các giảng viên trẻ ở đại học buộc phải sử dụng các tài liệu cũ. Khi giảng dạy ở Đại học Strasbourg, Henri Cartan bày tỏ sự phàn nàn với đồng nghiệp của ông André Weil về vấn đề học liệu không đủ tiêu chuẩn, điều này khiến cho Weil đề xuất một cuộc họp với những nhà toán học khác ở Paris để cùng viết một giáo trình về giải tích hiện đại. Những sáng lập chính của nhóm là Cartan, Claude Chevalley, Jean Delsarte, Jean Dieudonné và Weil; những người khác tham gia trong một thời gian ngắn trong những năm đầu của nhóm, và danh sách thành viên dần thay đổi theo thời gian. Mặc dù các cựu thành viên thường bày tỏ công khai về hoạt động trước đây của họ với nhóm, Bourbaki có truyền thống giữ bí mật danh sách thành viên hiện tại.

Tên của nhóm bắt nguồn từ tướng Pháp thế kỷ 19, Charles-Denis Bourbaki, người đã có sự nghiệp với nhiều chiến dịch quân sự thành công trước khi vấp phải bại trận lớn trong Chiến tranh Pháp-Phổ. Tên của nhóm do đó rất quen thuộc đối với các sinh viên Pháp nửa đầu thế kỷ 20. Weil đã hồi tưởng về một trò đùa học trò tại ENS trong đó một sinh viên năm cuối đóng vai một giáo sư và trình bày một "định lý Bourbaki"; và cái tên này sau đó được công nhận.

Nhóm Bourbaki tổ chức các hội nghị bí mật định kỳ với mục đích phác thảo và mở rộng bộ Éléments. Các chủ đề được giao cho các tiểu ban, phác thảo được tranh luận, và sự đồng thuận nhất trí là cần thiết trước khi một văn bản được cho là phù hợp để xuất bản. Mặc dù mất nhiều thời gian và công sức, quá trình này dẫn đến một công trình thỏa mãn tiêu chuẩn về tính nghiêm ngặt và tổng quát. Nhóm cũng được biết đến với Séminaire Bourbaki, một sê-ri các bài giảng định kỳ được trình bày bởi các thành viên hoặc phi thành viên của nhóm, cũng được xuất bản và phổ biến bằng văn bản viết. Bourbaki vẫn nắm giữ một văn phòng tại ENS.

Nicolas Bourbaki có ảnh hưởng quan trọng tới toán học thế kỷ 20, chủ yếu là vào những năm giữa thế kỷ khi các tập sách của bộ Éléments xuất hiện thường xuyên. Nhóm nhận được sự chú ý trong giới nghiên cứu toán học bởi sự trình bày nghiêm ngặt và sự giới thiệu khái niệm về cấu trúc toán học, một ý tưởng liên quan tới khái niệm đa ngành rộng hơn là chủ nghĩa cấu trúc. Công trình của nhóm Bourbaki truyền cảm hứng cho New Math, một phong trào cải cách giáo dục tiểu học ở Mỹ trong thập niên 1960. Mặc dù hiện tại nhóm vẫn đang hoạt động, ảnh hưởng của họ đã được cho là đã giảm bởi các tập mới của bộ Éléments không còn được xuất bản thường xuyên. Ấn phẩm gần đây nhất của nhóm được xuất bản vào năm 2016, bàn luận về vấn đề tô pô đại số.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nicolas Bourbaki** () là bút danh chung của một nhóm các nhà toán học và tác giả, chủ yếu là các cựu sinh viên Pháp của viện École normale supérieure - PSL (ENS). Được hành
**Jacques Tits** () (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1930 - mất ngày 5 tháng 12 năm 2021) là một nhà toán học người Pháp gốc Bỉ, nghiên cứu về lý thuyết nhóm và hình
thumb|Jean Dieudonné 1970 **Jean Alexandre Eugène Dieudonné** (; sinh ngày 1 tháng 7 năm 1906 – 29 tháng 11 năm 1992) là một nhà Toán người Pháp, nổi tiếng về nghiên cứu trong Đại số
**Samuel Eilenberg** (sinh ngày 30 tháng 9 năm 1913 – mất ngày 30 tháng 1 năm 1998) là một nhà toán học người Mỹ gốc Ba Lan, người đồng sáng lập Lý thuyết phạm trù
**Henri Paul Cartan** (; sinh ngày 8 tháng 7 năm 1904 – ngày 13 tháng 8 năm 2008) là một nhà toán học người Pháp với những đóng góp đáng kể trong cấu trúc tô
phải|nhỏ|250x250px|Một hàm số từ tới . Oval màu xanh da trời là - tập hợp đích của hàm . Hình oval nhỏ (màu vàng) bên trong là [[Ảnh (toán học)|ảnh của hàm .]] Trong toán
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
Vào những năm 1760, Johann Heinrich Lambert đã chứng minh rằng số (pi) là vô tỷ: nghĩa là nó không thể được biểu thị dưới dạng phân số _a_/_b_, trong đó _a_ là số nguyên
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
**Jean-Pierre Serre** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1926) là một nhà toán học người Pháp nghiên cứu trong lĩnh vực hình học đại số, lý thuyết số và tô pô học. Ông đã nhận
Một **biệt hiệu** hay **bí danh** là một tên gọi mà một người hoặc một nhóm sử dụng cho một mục đích cụ thể, có thể khác với tên gốc hoặc tên thật của họ.
Trong đại số trừu tượng, một **magma** là một dạng cấu trúc đại số cơ bản. Cụ thể, một magma bao gồm một tập hợp cùng với một phép toán hai ngôi có tính đóng.
nhỏ|Một bưu thiếp năm 1915 từ một trong những người tiên phong của đại số giao hoán, [[Emmy Noether, gửi đến E. Fischer, thảo luận công việc của bà trong đại số giao hoán.]] **Đại