✨Nhóm ghế Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ
100 ghế trong Thượng viện Hoa Kỳ được chia thành ba nhóm với mục đích xác định ghế nào sẽ tham gia tranh cử trong một cuộc bầu cử hai năm một lần, với mỗi lần chỉ có một nhóm ghế tham gia tranh cử. Với việc các thượng nghị sĩ được bầu vào các nhiệm kỳ cố định trong sáu năm, sự phân chia nhóm ghế cho phép khoảng một phần ba số ghế được tham gia tranh cử trong các năm bầu cử tổng thống hoặc giữa nhiệm kỳ, thay vì tất cả 100 Thượng nghị sĩ tham gia bầu cử cùng một lúc sáu năm một lần. Các ghế cũng được phân chia theo cách để hai thượng nghị sĩ của bất kỳ bang nào cũng phải nằm ở nhóm ghế khác nhau để nhiệm kỳ của mỗi ghế kết thúc vào những năm khác nhau. Nhóm 1và 2 gồm 33 ghế cho mỗi nhóm, trong khi nhóm3 gồm 34 ghế. Bầu cử cho Nhóm 1 diễn ra vào năm 2018, nhóm2 vào năm 2020, nhóm 3 vào năm 2022.
Ba nhóm được thành lập bởi ĐiềuI, Mục 3, Khoản2 của Hiến pháp Hoa Kỳ. Sự phân chia ban đầu được thực hiện bởi Thượng viện của Quốc hội khóa 1 vào tháng 5 năm 1789 bằng cách bốc thăm. Bất cứ khi nào một bang mới gia nhập liên bang sau đó, hai ghế Thượng viện của bang đó sẽ được chỉ định cho hai nhóm ghế khác nhau bằng cách bốc thăm ngẫu nhiên, đồng thời giữ cho ba nhóm ghế có số ghế gần bằng nhau nhất có thể.
Một Thượng nghị sĩ là thượng nghị sĩ thứ cấp hay cao cấp không liên quan đến nhóm ghế của họ. Thay vào đó, thượng nghị sĩ Hoa Kỳ cao cấp của tiểu bang là thượng nghị sĩ có thâm niên cao hơn trong Thượng viện, chủ yếu dựa trên thời gian phục vụ.
Lịch sử
Nền tảng Hiến pháp
Hiến pháp Hoa Kỳ ấn định nhiệm kỳ cố định của các thượng nghị sĩ là sáu năm và chia các cuộc bầu cử của họ thành ba chu kỳ, do đó một phần ba Thượng viện được bầu cử hai năm một lần. Điều này cho phép ít nhất một số cuộc bầu cử thượng viện được tổ chức trong bất kỳ năm bầu cử tổng thống hay giữa nhiệm kỳ nào, khi Tổng thống Hoa Kỳ được bầu với nhiệm kỳ cố định là bốn năm và các Hạ nghị sĩ Hoa Kỳ được bầu với nhiệm kỳ cố định là hai năm. Mục tiêu của việc này là thúc đẩy sự ổn định trong Thượng viện và giúp nó thay đổi theo thời gian, thay vì thay đổi nhanh chóng toàn bộ viện cứ sáu năm một lần. Đồng thời, nó tạo ra các cuộc bầu cử thường xuyên hơn thay vì chờ đợi sáu năm một lần, để ngăn các thượng nghị sĩ hợp tác với mục đích xấu mà không thể bị loại bỏ trong 6 năm.
Ba nhóm ghế của Thượng viện được quy định bởi ĐiềuI, Mục3 của Hiến pháp Hoa Kỳ:Việc phân chia diễn ra vào tháng 5 năm 1789, vài tuần sau khi Thượng viện khóa 1 được triệu tập. Chỉ có 20 thượng nghị sĩ từ 10 tiểu bang có mặt; North Carolina và Rhode Island vẫn chưa phê chuẩn Hiến pháp Hoa Kỳ, và New York, vì phê chuẩn muộn nên vẫn chưa chọn được các thượng nghị sĩ của mình. Để quyết định về cách thực hiện việc phân chia thành các giai cấp, vào ngày 11 tháng 5, Thượng viện đã chỉ định một ủy ban bao gồm các Thượng nghị sĩ Ellsworth, Carroll và Few. Theo đề xuất của họ, vào ngày 14 tháng 5, Thượng viện đã chia các thành viên thành ba nhóm:Vào ngày hôm sau, ngày 15 tháng 5, thời điểm kết thúc nhiệm kỳ của mỗi nhóm được xác định bằng cách bốc thăm. Nhóm 1 do Dalton rút, nhóm 2do Wingate, và nhóm 3do Langdon. Khi một thượng nghị sĩ kết thúc nhiệm kỳ, một người nào đó sẽ bắt đầu nhiệm kỳ thượng nghị sĩ mới kéo dài sáu năm (qua các cuộc bầu cử của các cơ quan lập pháp tiểu bang cho đến khi Tu chính án thứ 17 yêu cầu các cuộc bầu cử trực tiếp để bầu Thượng nghị sĩ).
Kết nạp tiểu bang mới vào Liên bang
Khi một bang mới được kết nạp vào Liên bang, hai thượng nghị sĩ của bang sẽ được phân chia vào hai nhóm khác nhau. Hai ghế được phân chia sao cho ba nhóm có số lượng gần giống nhau nhất có thể; đồng thời tránh nhóm có nhiều ghế nhất có nhiều hơn một ghế so với nhóm ít ghế nhất. Một cuộc bốc thăm ngẫu nhiên sẽ được tổ chức nhằm xác định thượng nghị sĩ mới vào nhóm nào khi 3 nhóm bằng nhau; nếu không, 2 ghế sẽ được phân chia vào 2 nhóm ít ghế hơn. Điều này đã tạo nên nhóm1 có 8 ghế trong khi nhóm 2và 3 có 7 ghế mỗi nhóm. North Carolina sau đó được chỉ định tham nhóm 2và 3 sau khi tổ chức cuộc bầu cử thượng viện đầu tiên của nó vào tháng 11 năm 1789, khiến cho cả ba nhóm đều có 8 ghế mỗi nhóm.Khi bang cuối cùng, Hawaii, được kết nạp vào năm 1959, cuộc bầu cử thượng viện đầu tiên của nó có các ứng cử viên tranh cử cho "ghế A" hoặc "ghế B". Các thượng nghị sĩ mới Hiram Fong và Oren E. Long, trong một quá trình do Thư ký Thượng viện quản lý, đã bốc thăm để xác định ai trong số hai người sẽ tham gia nhóm1 (nhiệm kỳ sẽ kết thúc sau 5 năm rưỡi) và sẽ tham gia nhóm3 (nhiệm kỳ sẽ kết thúc sau 3 năm rưỡi).
Nếu một bang thứ 51 nào đó được kết nạp, các thượng nghị sĩ của nó sẽ được chỉ định vào các nhóm 1và 2, vào thời điểm đó cả ba nhóm đều có có 34 thượng nghị sĩ.
Bởi vì mỗi bang được đại diện bởi hai thượng nghị sĩ, không phân biệt dân số, mỗi nhóm khác nhau về cử tri và dân số. Kể từ đầu thế kỷ 19, nhóm2 đại diện cho 50-60% dân số; hai nhóm còn lại đại diện cho 70–75% dân số Hoa Kỳ. (Vì mỗi bang có hai thượng nghị sĩ nên tổng số phần trăm là 200%, không phải 100%.) Các bang tương đối đông dân như California, Florida, New York, Pennsylvania và Ohio có các thượng nghị sĩ của họ tham gia nhóm 1và 3, gây ra sự mất cân bằng này.
Nhóm ghế ở các tiểu bang
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/87/US_Senate_Classes.svg/500px-US_Senate_Classes.svg.png|giữa|nhỏ|500x500px|Bản đồ hiển thị các nhóm ở mỗi Tiểu bang Hoa Kỳ:
Nhóm 1
Nhóm 1 gồm có:
- 33 thượng nghị sĩ đương nhiệm dự kiến sẽ được bầu lại vào tháng 11 năm 2024 và kết thúc nhiệm kỳ vào ngày 3 tháng 1 năm 2025.
- Các thượng nghị sĩ thuộc nhóm này trước đây đã kết thúc nhiệm kỳ vào năm 1791, 1797, 1803, 1809, 1815, 1821, 1827, 1833, 1839, 1845, 1851, 1857, 1863, 1869, 1875, 1881, 1887, 1893, 1899, 1905, 1911, 1917, 1923, 1929, 1935, 1941, 1947, 1953, 1959, 1965, 1971, 1977, 1983, 1989, 1995, 2001, 2007, 2013, hoặc 2019.
Các bang có thượng nghị sĩ từ nhóm 1: Arizona, California, Connecticut, Delaware, Florida, Hawaii, Indiana, Maine, Maryland, Massachusetts, Michigan, Minnesota, Mississippi, Missouri, Montana, Nebraska, Nevada, New Jersey, New Mexico, New York, North Dakota, Ohio, Pennsylvania, Rhode Island, Tennessee, Texas, Utah, Vermont, Virginia, Washington, West Virginia, Wisconsin, và Wyoming.
Nhóm 2
Nhóm 2 gồm có:
- 33 thượng nghị sĩ đương nhiệm dự kiến sẽ được bầu lại vào tháng 11 năm 2026 và kết thúc nhiệm kỳ vào ngày 3 tháng 1 năm 2027.
- Các thượng nghị sĩ thuộc nhóm này trước đây đã kết thúc nhiệm kỳ vào năm 1793, 1799, 1805, 1811, 1817, 1823, 1829, 1835, 1841, 1847, 1853, 1859, 1865, 1871, 1877, 1883, 1889, 1895, 1901, 1907, 1913, 1919, 1925, 1931, 1937, 1943, 1949, 1955, 1961, 1967, 1973, 1979, 1985, 1991, 1997, 2003, 2009, 2015, hoặc 2021.
Các bang có thượng nghị sĩ từ nhóm 2: Alabama, Alaska, Arkansas, Colorado, Delaware, Georgia, Idaho, Illinois, Iowa, Kansas, Kentucky, Louisiana, Maine, Massachusetts, Michigan, Minnesota, Mississippi, Montana, Nebraska, New Hampshire, New Jersey, New Mexico, North Carolina, Oklahoma, Oregon, Rhode Island, South Carolina, South Dakota, Tennessee, Texas, Virginia, West Virginia, và Wyoming.
Nhóm 3
Nhóm 3 gồm có:
- 34 thượng nghị sĩ đương nhiệm dự kiến sẽ được bầu lại vào tháng 11 năm 2028 và kết thúc nhiệm kỳ vào ngày 3 tháng 1 năm 2029.
- Các thượng nghị sĩ thuộc nhóm này trước đây đã kết thúc nhiệm kỳ vào năm 1795, 1801, 1807, 1813, 1819, 1825, 1831, 1837, 1843, 1849, 1855, 1861, 1867, 1873, 1879, 1885, 1891, 1897, 1903, 1909, 1915, 1921, 1927, 1933, 1939, 1945, 1951, 1957, 1963, 1969, 1975, 1981, 1987, 1993, 1999, 2005, 2011, 2017 hoặc 2023.
Các bang có thượng nghị sĩ từ nhóm 3: Alabama, Alaska, Arizona, Arkansas, California, Colorado, Connecticut, Florida, Georgia, Hawaii, Idaho, Illinois, Indiana, Iowa, Kansas, Kentucky, Louisiana, Maryland, Missouri, Nevada, New Hampshire, New York, North Carolina, North Dakota, Ohio, Oklahoma, Oregon, Pennsylvania, South Carolina, South Dakota, Utah, Vermont, Washington, và Wisconsin.
Chu kỳ bầu cử
Bảng này được sắp xếp lại hai năm một lần để năm bầu cử dự kiến tiếp theo xuất hiện ở trên cùng.
So sánh với các cuộc bầu cử khác tại Mỹ
Danh sách Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ theo nhóm ghế
Bảng sau liệt kê các thượng nghị sĩ theo từng đảng phái.
Bảng sau đây liệt kê các thượng nghị sĩ theo tiểu bang và theo nhóm, bao gồm xếp hạng Chỉ số Bầu cử đảng phái của Cook của các tiểu bang, cho biết tỷ lệ ủng hộ của một bang nghiêng về đảng nào.