✨Nhà thờ Đức Bà München

Nhà thờ Đức Bà München

Nhà thờ Đức bà München nhìn từ tháp [[Nhà thờ Thánh Peter (München)|Nhà thờ Thánh Peter]] Nhà thờ Đức Bà (tiếng Đức: Dom zu Unserer Lieben Frau - Nhà thờ Đức Bà rất đáng yêu mến - hay gọi ngắn gọn là Frauenkirche) trong khu Phố cổ (München) gần Quảng trường Đức Mẹ là nhà thờ chính tòa của tổng giáo phận München và Freising. Nhà thờ này được xem là biểu tượng của thành phố München.

Ngôi nhà thờ theo phong cách kiến trúc hậu Gothic này dài 109 m, rộng 40 m và cao 37 m. Hai tháp có mái đặc trưng cao gần bằng nhau; tháp bắc cao 98,57 m và tháp nam cao 98,45 m. Vì hội đồng thành phố không cho phép xây nhà cao hơn 100 m ngay trong trung tâm nên hai tháp này có thể nhìn thấy được từ rất xa. Du khách có thể vào tham quan tháp nam, nơi có thể ngắm toàn cảnh thành phố München và dãy núi Alps gần đấy.

Nhà thờ có chỗ cho 20.000 người, mặc dù vào thời điểm xây dựng vào cuối thế kỷ 15 thành phố München chỉ có khoảng 13.000 dân.

Lịch sử

Bên trong Nhà thờ Đức Bà Ngay từ khoảng năm 1240 dòng họ Wittelsbach đã cho xây một nhà thờ trong khu phố bao bọc lấy nơi ngự trị. Ngôi nhà thờ cũ gồm ba gian được xây theo phong cách Kiến trúc Roman với hai tháp và có kích thước tương tự như Nhà thờ Dòng Phaxicô tại Salzburg (Áo). Có nhiều truyền thuyết giải thích lý do xây dựng ngôi nhà thờ mới. Một truyền thuyết kể rằng Công tước Sigismund của Bayern trong một dịp đi săn đã nhìn về München và bảo rằng thành phố cần có một ngôi nhà thờ mới, là biểu tượng để mọi người đã có thể nhìn thấy được khi còn cách xa thành phố. Một câu chuyện khác kể rằng trong một buổi cầu nguyện có một em bé gái đã bất tỉnh trong ngôi nhà thờ cũ và đã chết do không thể mang ra khỏi nhà thờ lúc đấy quá đông người. Sau đấy vị công tước đã thề nguyền phải xây dựng một ngôi nhà thờ mới và rộng lớn hơn để chuyện đấy không bao giờ tái diễn nữa. Thế nhưng trên thực tế chính việc tăng trưởng dân số và niềm tự hào ngày càng cao của người dân München có lẽ mới là nguyên do cho việc xây mới. Kiến trúc sư và nhà xây dựng Jörg von Halsbach được hội đồng thành phố giao phó xây dựng công trình này. Đồng thời, từ ông cũng là người xây dựng cải tạo lại Tòa đô chính Cũ của München (1470). Vào ngày 9 tháng 2 năm 1468 Công tước Sigismund và Giám mục Tullbeck đã cử hành lễ đặt viên đá đầu tiên cho Nhà thờ Đức Bà mới. Ít lâu sau khi công trình hoàn thành Jörg von Halsbach qua đời và đã được chôn cất ngay bên trong nhà thờ.

Buổi lễ khánh thành ngôi nhà thờ mới có lẽ được tổ chức vào ngày 14 tháng 4 năm 1494. Hai mái tháp đặc trưng của nhà thờ chỉ được hoàn thành vào khoảng năm 1525. Trước đấy vài năm, khi còn chưa có mái, tháp đã là nơi đặt súng đại pháo để bảo vệ thành phố München trong cuộc chiến tranh giành quyền thừa kế của nội bộ dòng họ Wittelsbach (Chiến tranh kế thừa Landshut).

Nhà thờ đã bị hư hại nặng trong năm 1944 do bị không kích. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai nhà thờ ban đầu được tái kiến thiết một cách đơn giản. Công trình trùng tu nhà thờ bao gồm nhiều giai đoạn, đợt cuối cùng vào năm 1994. Trong số các đồ vật nguyên thủy hiện chỉ còn lại bức tranh trên cửa sổ nơi đồng ca cũng như một vài tranh vẽ và tượng.

Chuông

nhỏ|phải|Quả chuông Benno nặng 2,1 tấn đúc năm 1617 Nhà thờ Đức Bà có tổng cộng 10 chuông. Quả chuông "Winklerin" đúc năm 1451 nặng 2 tấn được treo trở lại tháp bắc vào ngày 30 tháng 3 năm 2004 sau đợt sửa chữa. Trong cùng ngày 3 quả chuông mới được đúc tại thành phố Passau cũng được treo trong tháp nam. Quả chuông "Susana" nặng 8 tấn có lẽ là quả chuông nhà thờ nặng nhất của bang Bayern bên cạnh chuông Salvator của Nhà thờ lớn Würzburg và được xem là một trong những chuông có tiếng vang hay nhất châu Âu thời Trung cổ. Bộ chuông của Nhà thờ Đức Bà là một trong những bộ chuông có giá trị lịch sử nhất của nước Đức.

Nguồn và tài liệu tham khảo

  • Christl Karnehm: Die Münchner Frauenkirche: Erstausstattung und barocke Umgestaltung. Verlag Herbert Utz; ISBN 3-8316-6113-8
  • Karl-Ludwig Nies: Die Glocken des Münchner Frauendoms. Verlag Sankt Michaelsbund; 2004; ISBN 3-920821-48-3
  • Hans Ramisch, Peter B. Steiner: Die Münchner Frauenkirche. Wewel Verlag; 1994; ISBN 3-7904-0626-0
  • Hans Ramisch: Die Frauenkirche in München. Verlag Schnell&Steiner GMBH; 1999; ISBN 3-7954-4298-2
  • Hrsg. von der Messerschmitt Stiftung: Die Epitaphien an der Frauenkirche in München; München 1986
  • Anton Mayer: Die Domkirche zu Unserer Lieben Frau in München; München 1868
  • Franz Berberich: Führer durch den Dom zu Unserer Lieben Frau in München; München 1931
  • Klaus Gallas: München. Von der welfischen Gründung Heinrichs des Löwen bis zur Gegenwart: Kunst, Kultur, Geschichte.; Köln; DuMont 1979; ISBN 3-7701-1094-3 (DuMont-Dokumente: DuMont-Kunst-Reiseführer)
  • Dehio Handbuch der Deutschen Kunstdenkmäler; Bayern IV: München und Oberbayern, Darmstadt 1990
  • Hyacinth Holland: Geschichte der Münchner Frauenkirche, des alten und neuuen baues, nebst Nachrichten über deren Restauration; ferner von Kaiser Ludwig dem Bayerund dessen Grabstein; von St. Benno und vielen andern Merkwürdigkeiten; Stuttgart; Gebr. Scheitlin; 185
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhà thờ Đức bà München nhìn từ tháp [[Nhà thờ Thánh Peter (München)|Nhà thờ Thánh Peter]] **Nhà thờ Đức Bà** (tiếng Đức: _Dom zu Unserer Lieben Frau_ - Nhà thờ Đức Bà rất đáng yêu
Nhà thờ dòng Theatine **Nhà thờ dòng Theatine** (tên gọi chính thức trong tiếng Đức là _Katholische Stiftskirche St. Kajetan_ – Nhà thờ Công giáo Thánh Kajetan, được gọi vắn tắt là _Theatinerkirche_ – Nhà
nhỏ|hochkant|Nhà thờ St. Lukas với [[Kabelsteg (München)|Kabelsteg]] **Nhà thờ St. Lukas** là nhà thờ Luther thứ ba tại München. Nhà thờ được xây dựng vào năm 1893-1896 theo thiết kế của Albert Schmidt. Nhà thờ
Nhìn từ đền thờ Monopteros trong công viên về trung tâm thành phố München: [[Tòa thị chính Mới (München)|Tòa đô chính Mới, Cung điện München, tháp Nhà thờ Đức Bà München và Nhà thờ dòng
**Otto I của Bayern** (; 27 tháng 4 năm 1848 – 11 tháng 10 năm 1916) là Vua của Bayern từ năm 1886 đến năm 1913. Tuy nhiên, ông không bao giờ chủ động cai
Quảng trường Đức Mẹ và Tòa đô chính Mới **Marienplatz** (_Quảng trường Đức Mẹ_) là quảng trường chính của nội thành München và là tâm điểm của khu vực dành riêng cho người đi bộ.
nhỏ|phải|Nhà thờ Asam **Nhà thờ Asam** (tên gọi chính thức **Nhà thờ Thánh Johann Nepomuk**) trong thành phố München được hai anh em Asam (Cosmas Damian Asam và Egid Quirin Asam) cho xây trong khoảng
nhỏ|upright=1.4|Trung tâm Phố cổ với Marienplatz, tòa thị chính mới và cũ, nhà thờ St. Peter và [[Nhà thờ Đức Bà München|Frauenkirche]] **Phố cổ** München là khu vực lâu đời nhất của thủ đô bang
**München** (; ; ) là thủ phủ của tiểu bang Bayern, là thành phố lớn thứ ba của Đức sau Berlin và Hamburg và là một trong những trung tâm kinh tế, giao thông và
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**Đại dịch COVID-19 tại Đức** là một phần của đại dịch COVID-19 toàn cầu do chủng virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2 (SARS-CoV-2) gây ra. Trường hợp lây nhiễm đầu
**Amalia của Tây Ban Nha hay Amalia de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Amalia de España_; tiếng Đức: _Amalia von Spanien_; 12 tháng 10 năm 1834 – 27 tháng 8 năm 1905)
**Eugène Rose de Beauharnais, Công tước xứ Leuchtenberg** (; 03/09/1781 - 21/02/1824), là con trai duy nhất của Alexandre François Marie, Tử tước Beauharnais và Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế
**Hiệp ước München**, hoặc **Hiệp ước Munich** là một thỏa thuận được ký kết tại Munich vào ngày 30 tháng 9 năm 1938, giữa Đức Quốc xã, Anh quốc, Cộng hòa Pháp và Phát xít
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
nhỏ|Oskar Pastior: Urologe kuesst Nabelstrang, 1., Augsburg 1991. Chữ ký của Oskar Pastior nhỏ|[[Berliner Gedenktafel Tấm biển kỷ niệm Pastior ở ngôi nhà số 53 Schlüterstraße, ở Berlin-Charlottenburg]] nhỏ|Mộ Pastior, Stubenrauchstraße 43–45, ở [[Berlin-Friedenau]] **Oskar
**Thảm sát München** là tên gọi thường được gán cho vụ tấn công xảy ra tại Thế vận hội Mùa hè 1972 ở München, Bayern, phía nam Tây Đức, khi 11 thành viên đội tuyển
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
**Herta Müller** (sinh 17 tháng 8 năm 1953) là một nhà văn, nhà thơ người Đức sinh tại România. Bà nổi tiếng với những tác phẩm miêu tả cuộc sống khó khăn ở Romania dưới
nhỏ| [[Nhà thờ Đức Bà München|Frauenkirche ở München (tháp củ hành từ năm 1525) ]] **Tháp củ hành** là một tòa tháp được trùm với một mái vòm củ hành. Nó thường là tháp nhà
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Berlin** () là thủ đô và cũng là một trong 16 bang của Cộng hòa Liên bang Đức. Với dân số hơn 3,7 triệu người, đây là thành phố lớn nhất của Đức và Liên
**Người Ba Lan ở Đức** là cộng đồng người Ba Lan (_Polonia_) lớn thứ hai trên thế giới và lớn nhất ở châu Âu. Ước tính số lượng người Ba Lan sống ở Đức thay
**Người Việt tại Đức** là nhóm người ngoại quốc gốc Á lớn nhất tại quốc gia này, theo Văn phòng Thống kê Liên bang có 87.214 người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống
**Günter Blobel** (21 tháng 5 năm 1936 – 18 tháng 2 năm 2018) là một nhà sinh học người Mỹ gốc Đức, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1999. ## Cuộc
Ngày **9 tháng 2** là ngày thứ 40 trong lịch Gregory. Còn 325 ngày trong năm (326 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *474 – Zeno đăng quang đồng hoàng đế của Đế quốc
**Allianz Arena** () là một sân vận động bóng đá ở München, Bayern, Đức. Sân có sức chứa 70.000 chỗ ngồi cho các trận đấu quốc tế và 75.000 chỗ ngồi cho các trận đấu
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Innsbruck** (, /ˈɪnʃprʊk/) là thủ phủ của bang Tirol miền tây nước Áo và là thành phố lớn thứ năm ở Áo. Thành phố này nằm ở vùng sông Inn giao với thung lũng Wipptal
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
:_Bài này viết về thành phố Frankfurt am Main. Về các địa danh Frankfurt khác xin xem tại Frankfurt (định hướng)._ **Frankfurt am Main** (tiếng Việt: **Frankfurt trên sông Main**; phiên âm: "Phrăng-phuốc" hay "Phran-phuốc"),
**Thảm họa hàng không München** xảy ra vào ngày 6 tháng 2 năm 1958, khi chuyến bay số 609 của hãng hàng không British European Airways (nay thuộc British Airways) đã bị tai nạn vào
**James Augustine Aloysius Joyce** (2 tháng 2 năm 1882 – 13 tháng 1 năm 1941) là một tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ và nhà phê bình văn học người Ireland,
thumb|[[Allianz Arena ở Munich, sân nhà của câu lạc bộ FC Bayern München]] thumb|Hội cổ động viên của câu lạc bộ [[Hiệp hội bóng đá Đức|Đức 1. FC Union Berlin]] Bóng đá là môn thể
Cung Vua trong Cung điện München Dinh Lễ hội của Cung điện **Cung điện München** (tiếng Đức: _Münchner Residenz_) trong nội thành München đã là nơi ngự trị của các công tước, tuyển đế hầu
phải|Heinrich Mann năm 1906 Mộ tro hài cốt ở Ngjĩa trang Dorotheenstädtischer tại [[Berlin.]] Tem thư chân dung Heinrich Mann **Luiz (Ludwig) Heinrich Mann** (27.3.1871 – 11.3.1950) là nhà văn Đức, người đã viết các
**Gertraud** "**Traudl**" **Junge** (nhũ danh **Humps**; 16 tháng 3 năm 1920 - 10 tháng 2 năm 2002) là một biên tập viên người Đức, người từng là thư ký riêng cuối cùng của Adolf Hitler
**Michael Andreas Helmuth Ende** (12 tháng 11 năm 1929—29 tháng 8 năm 1995) là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của Đức. Có thể coi ông là một trong những tiểu thuyết gia
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
Đa phần mọi người thường mắc phải nhầm lẫn khi dùng từ “Deutsch” để chỉ về nước Đức. Nhưng Deutsch có nghĩa là tiếng Đức hay một sự vật, sự kiện liên quan đến nước
nhỏ|phải|[[Taj Mahal]] nhỏ|upright|phải|[[Big Ben tại Luân Đôn]] nhỏ|phải|[[Cổng Brandenburg tại Berlin]] nhỏ|phải|[[Nhà thờ Thánh Basil]] nhỏ|upright|phải|[[Tượng Chúa Kitô Cứu Thế (Rio de Janeiro)|Tượng Chúa Kitô Cứu Thế tại Rio de Janeiro]] nhỏ|phải|upright|[[Tháp Eiffel tại Paris]]
**Wilhelm IV** (; 13 tháng 11 năm 1493 - 7 tháng 3 năm 1550) là công tước xứ Bavaria từ năm 1508 đến 1550. Kể từ năm 1545, ông cùng với người em trai Louis
**Paul Thomas Mann** ( , ; ; 6 tháng 6 năm 1875 – 12 tháng 8 năm 1955) là một tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà phê bình xã hội, nhà từ
**Käte Hamburger** (21.9.1896 tại Hamburg – 8.4.1992 tại Stuttgart) là nhà Đức học, nhà nghiên cứu văn học và triết gia người Đức. Bà từng làm giáo sư ở Đại học Stuttgart. ## Cuộc đời
**Carl Friedrich Georg Spitteler** (bút danh: **Carl Felix Tandem**; 24 tháng 4 năm 1845 – 29 tháng 12 năm 1924) là nhà thơ, nhà văn Thụy Sĩ viết tiếng Đức đoạt giải Nobel Văn học
**Sân vận động Ánh sáng** (; ), tên chính thức là **Sân vận động Thể thao Lisboa e Benfica**, là một sân vận động đa năng nằm ở Lisbon, Bồ Đào Nha. Sân được dùng