✨Nghệ Sĩ Nhân Dân - Việt Anh

NSND Việt Anh, tên đầy đủ Nguyễn Việt Anh, sinh năm 1958 tại TP.HCM, là một trong những tên tuổi hàng đầu của sân khấu chính kịch phía Nam.

Nghệ sĩ Nhân dân Việt Anh, tên đầy đủ là Nguyễn Việt Anh, sinh năm 1958 tại TP.HCM (trước đây là Sài Gòn). Ông là một trong những gương mặt kỳ cựu của làng sân khấu và điện ảnh phía Nam, gắn bó mật thiết với sân khấu kịch TP.HCM từ những năm sau giải phóng. Với gương mặt đĩnh đạc, giọng nói ấm và diễn xuất nội tâm tinh tế, ông được khán giả nhiều thế hệ yêu mến qua hàng trăm vai diễn trên cả sân khấu và màn ảnh nhỏ.

NSND Việt Anh bước vào con đường nghệ thuật từ rất sớm. Ông từng là học viên của Trường Nghệ thuật Sân khấu II (nay là Đại học Sân khấu - Điện ảnh TP.HCM), tốt nghiệp khóa đầu tiên những năm đầu thập niên 1980.

Từ khi còn là sinh viên, ông đã bộc lộ tố chất của một nghệ sĩ chính kịch xuất sắc. Sau khi tốt nghiệp, Việt Anh nhanh chóng khẳng định tên tuổi tại Đoàn kịch nói Kim Cương – nơi quy tụ nhiều tên tuổi lớn như NSND Kim Cương, NSƯT Thanh Điền, NSND Hồng Vân… Sau đó, ông chuyển về công tác tại Nhà hát kịch TP.HCM, nơi ông gắn bó suốt nhiều thập kỷ và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền sân khấu nước nhà.

Bên cạnh sân khấu, ông còn là gương mặt quen thuộc với khán giả truyền hình qua nhiều bộ phim nổi bật trong thập niên 1990–2000 như:

Đằng sau một số phận Lời thề Dòng đời Một thời ngang dọc Chữ hiếu thời @ Người đàn bà yếu đuối

Và gần đây là các vai diễn phụ đầy chiều sâu trong nhiều phim truyền hình dài tập của HTV.

Điểm đặc biệt trong sự nghiệp của Việt Anh là tính đa dạng trong vai diễn: từ chính diện đến phản diện, từ cán bộ cách mạng đến doanh nhân, luật sư, người cha, người anh, ông đều thể hiện với chiều sâu và khí chất riêng biệt, không trùng lặp.

Ngoài diễn xuất, NSND Việt Anh còn tham gia đào tạo thế hệ trẻ, giảng dạy tại nhiều cơ sở nghệ thuật như Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh TP.HCM, Trung tâm đào tạo diễn viên… Ông là người thầy tận tâm, nghiêm khắc nhưng luôn hết lòng dìu dắt đàn em.Trong suốt hơn 40 năm hoạt động nghệ thuật, NSND Việt Anh đã để lại dấu ấn sâu đậm với một gia tài nghệ thuật phong phú và đáng nể:

Hơn 100 vai diễn sân khấu, từ chính kịch cổ điển đến hiện đại, phản ánh chiều sâu nội tâm và bản lĩnh nghề nghiệp của một diễn viên gạo cội. Hàng chục vai chính – phụ trong các bộ phim truyền hình đình đám trải dài suốt ba thập niên, để lại dấu ấn trong lòng nhiều thế hệ khán giả. Tham gia giảng dạy – đạo diễn – cố vấn kịch bản tại các đơn vị nghệ thuật và trường đào tạo diễn viên chuyên nghiệp. Là biểu tượng của vai người cha, người ông trong điện ảnh và sân khấu Việt – mẫu mực, sâu sắc và giàu nhân văn, thường được chọn mặt gửi vàng trong các tác phẩm có chiều sâu tâm lý.

VAI DIỄN KINH ĐIỂN TRONG "GIA ĐÌNH PHÉP THUẬT"

Một trong những dấu mốc huyền thoại của NSND Việt Anh chính là vai ông nội Quý trong sitcom truyền hình thiếu nhi đình đám “Gia Đình Phép Thuật” (HTV7, 2009–2011, hơn 300 tập).

Bộ phim kể về một gia đình pháp sư từ thế giới phép thuật đến sinh sống trong xã hội loài người, vừa bảo vệ bí mật phép thuật, vừa thích nghi với đời sống thường nhật. Trong đó, NSND Việt Anh vào vai ông Quý – người đứng đầu gia đình, điềm tĩnh, uyên bác, thông minh và luôn là chỗ dựa vững chắc cho con cháu.

Với thế hệ khán giả 8x, 9x và đầu 2000, ông là "người ông quốc dân", là biểu tượng của lòng nhân hậu, trí tuệ và tình cảm gia đình.

Hình ảnh ông Quý vừa nghiêm khắc, vừa ấm áp, thường xuyên đưa ra những lời khuyên thấm đẫm triết lý sống, đã trở thành một phần ký ức tuổi thơ không thể phai nhòa trong thời kỳ phim truyền hình Việt chiếm lĩnh màn ảnh nhỏ mỗi tối.Sự cống hiến không ngừng nghỉ của NSND Việt Anh đã được ghi nhận qua nhiều giải thưởng danh giá:

Danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú (1997) Danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân (2019) – minh chứng cho hơn 40 năm tận tụy với sân khấu và truyền hình Nhiều Huy chương Vàng, Huy chương Bạc tại các Liên hoan Sân khấu toàn quốc Giải thưởng Truyền hình HTV Awards Bằng khen của UBND TP.HCM, Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch dành cho những đóng góp nổi bật cho nền nghệ thuật nước nhàMột số dự án nghệ thuật tiêu biểu mà NSND Việt Anh tham gia như:

Vở kịch "Lá sầu riêng" – một trong những tác phẩm sân khấu kinh điển của TP.HCM, nơi NSND Việt Anh hóa thân vào vai người cha nhiều trăn trở và tình cảm. Phim "Dòng đời" – ông đảm nhiệm vai ông Tư, tạo nên tiếng vang lớn trên HTV với hình tượng người cha Nam Bộ điển hình, sâu sắc và nhiều nội lực. "Huyền thoại mẹ" – một dự án sân khấu mang giá trị nhân văn và chiều sâu lịch sử. Đạo diễn và tham gia tổ chức nhiều chương trình nghệ thuật tưởng niệm những cây đại thụ như NSND Kim Cương, NSƯT Thanh Nga… Gần đây, ông xuất hiện trong các talkshow, phim sitcom, chương trình truyền cảm hứng, tham gia các dự án vì cộng đồng – tiếp tục khẳng định vai trò người nghệ sĩ gắn bó với đời sống đương đại.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Link
https://cailuongmuseum.vn/B1469884B62dH67

Nghệ sĩ nhân dân là danh hiệu cao nhất mà nhà nước Việt Nam trao tặng cho những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật, cao hơn cả danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.
**Nghệ sĩ nhân dân** là danh hiệu cao nhất mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng (tương tự như Giải thưởng Hồ Chí Minh) cho những người hoạt động
**Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ Nhân dân", "Nghệ sĩ Ưu tú" tại Việt Nam** là một hội đồng ở Việt Nam có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ
**Nghệ sĩ Nhân dân** là danh hiệu cao nhất mà một số nhà nước trao tặng cho nghệ sĩ. Danh hiệu này phổ biến ở Liên Xô, Đông Âu, hệ thống các nước xã hội
phải|nhỏ|307x307px| Huy chương _Nghệ sĩ Nhân dân Liên Xô._ **Nghệ sĩ Nhân dân Liên Xô** (, chuyển tự Latinh_: Narodný artist SSSR_), đôi khi được dịch là **Nghệ sĩ quốc gia Liên Xô**, là một
**Nghệ sĩ nhân dân Liên bang Nga** (, chuyển tự Latinh: _Narodnyy artist Rossiyskoy Federatsii_), đôi khi còn được dịch là **Nghệ sĩ quốc gia Liên bang Nga**, là danh hiệu cao nhất được trao
Tập tin:Narodny_artist_RSFSR.png **Nghệ sĩ nhân dân Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** (, chuyển tự Latinh: _Narodnyǐ artist RSFSR_) là một danh hiệu danh dự được trao cho các nghệ
Nghệ sĩ Nhân dân Việt Anh, tên đầy đủ là Nguyễn Việt Anh, sinh năm 1958 tại TP.HCM (trước đây là Sài Gòn). Ông là một trong những gương mặt kỳ cựu của làng sân
**Nguyễn Văn Liêm**, thường được biết đến với nghệ danh ** Việt Anh** (sinh ngày 11 tháng 6 năm 1958), là một nam diễn viên người Việt Nam. Ông được xem là một trong những
**Lệ Thủy** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1948) là nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam. Bà được mệnh danh là "**Cô đào ngoại hạng**" của sân khấu cải lương miền
**Hải Ninh** (31 tháng 12 năm 1931 - 5 tháng 2 năm 2013) là một nhà đạo diễn điện ảnh Việt Nam nổi tiếng, ông đã đạo diễn cho nhiều bộ phim đoạt các giải
**Bạch Tuyết** tên khai sinh là **Nguyễn Thị Bạch Tuyết** (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1945) là nữ nghệ sĩ cải lương danh tiếng, được mệnh danh là "**Cải lương chi bảo**". Trước năm
**Kim Cương** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1937) là một nữ diễn viên kịch nói, diễn viên điện ảnh, soạn giả, biên kịch, trưởng đoàn kịch nói Kim Cương, nổi tiếng của Việt Nam
Nghệ sĩ ưu tú là danh hiệu do nhà nước Việt Nam trao tặng cho nghệ sĩ có nhiều đóng góp, cống hiến cho nghệ thuật, chỉ thấp hơn Nghệ sĩ nhân dân. Từ năm
**Thanh Tâm** (sinh năm 1953, còn có nghệ danh **Tử Kì**, **Hoài Anh**) là một nghệ sĩ nhân dân đàn bầu người Việt Nam. Thanh Tâm từng là trưởng khoa âm nhạc truyền thống của
**Công an nhân dân Việt Nam** là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng
**Phạm Tiến Dũng** (tên khai sinh là **Nguyễn Cảnh Dũng**, tên thường gọi là **Tiến Dũng**) sinh năm 1959, quê xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, là ca sĩ, nhạc sĩ sáng
**Quý Dương**, tên thật là **Phạm Quý Dương** (1937 – 28 tháng 6 năm 2011), là một nam ca sĩ người Việt Nam, từng giữ chức vụ phó giám đốc và giám đốc Nhà hát
**Thanh Điền** (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1945) là nghệ sĩ cải lương, diễn viên điện ảnh, đạo diễn sân khấu, nhiếp ảnh gia người Việt Nam. Ông được Nhà nước Việt Nam phong
**Trần Phương** (10 tháng 4 năm 1930 — 26 tháng 8 năm 2020) là một nam diễn viên điện ảnh, đạo diễn điện ảnh Việt Nam. Ông nổi tiếng với vai diễn chính trong bộ
**Nguyễn Khánh Dư** (2 tháng 9 năm 1933 – 3 tháng 12 năm 2007) là đạo diễn điện ảnh, nhà quay phim điện ảnh Việt Nam. Ông được biết đến nhiều qua những bộ phim
**Trung Kiên** (5 tháng 11 năm 1939 – 27 tháng 1 năm 2021) là một ca sĩ nhạc đỏ kiêm chính trị gia người Việt Nam, từng giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Văn hóa
**Nguyễn An Ninh** sinh năm 1962, quê xã Đức Liên, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, là diễn viên kịch hát, tác giả chuyển thể kịch bản Việt Nam, được phong Nghệ sĩ ưu tú
**Bạch Trà** (27 tháng 7 năm 1919 - 1997) là một nghệ sĩ tuồng nổi tiếng, một trong những diễn viên đầu đàn của nghệ thuật tuồng miền Bắc. Bà được trao tặng danh hiệu
**Lương Thùy Linh** (sinh năm 1983) là một nghệ sĩ chèo Việt Nam. Cô được nhiều khán giả biết đến qua các vở diễn như _Thương nhớ trầu cau, Hai mươi năm thù hận, Bài
**Quốc Anh** (sinh năm 1962) là một nghệ sĩ chèo và nghệ sĩ hài Việt Nam. Ông được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân. Hiện ông đang giữ quyền giám đốc Nhà hát
**Hùng Minh** (sinh ngày 27 tháng 7 năm 1939) tên khai sinh là **Nguyễn Ngọc Minh**, là một diễn viên sân khấu người Việt Nam. Ông được biết đến qua những vai kép độc trên
**Ngô Thị Quắm** (sinh năm 1950), còn được biết tới với nghệ danh **Thanh Hoài** là nghệ sĩ chèo Việt Nam. Ngoài chèo, bà còn biểu diễn một số loại hình nghệ thuật dân gian
**Diễm Lộc**, tên đầy đủ là **Phan Thị Lộc** (sinh năm 1938), ## Đầu đời Diễm Lộc, tên khai sinh là Phan Thị Lộc, sinh năm 1938 tại Ba Vì, Sơn Tây, bà mồ côi
**Đoàn Nghi lễ Quân đội** là đơn vị trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ phục vụ nghi lễ cho Đảng, Nhà nước, Quân đội, các hoạt
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam** (thành lập năm 1957), viết tắt là **VSAA**, là một tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận quy tụ các nghệ sĩ,
**Thái Bảo** (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1964) là một ca sĩ, Nghệ sĩ nhân dân Việt Nam thành công ở cả hai thể loại nhạc nhẹ và dân ca. Bà được nhận xét
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
Nghệ sĩ Nhân dân Thoại Miêu, tên thật là Nguyễn Thị Ngọc Hoa, sinh năm 1953 tại Sài Gòn (nay là TP.HCM). Bà là một trong những gương mặt tiêu biểu của sân khấu
**Việt Thắng** (sinh năm 1961), tên đầy đủ là **Nguyễn Việt Thắng**, là một diễn viên sân khấu và điện ảnh người Việt Nam, ông được biết đến qua vai diễn Nhẫn trong bộ phim
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
thumb|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam|200x200px**Phù hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam** bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt