Nausicaa (; , hoặc , ) cũng được đánh vần là Nausicaä hoặc Nausikaa, là nhân vật trong sử thi Odyssey của Homer. Cô là con gái của Quốc vương Alcinous và Hoàng hậu Arete xứ Phaecia. Tên của cô có nghĩa là "người đốt tàu thủy" (ναῦς nghĩa là 'tàu'; κάω nghĩa là 'đốt cháy').
Vai trò trong Odyssey
trái|nhỏ|Nausicaa và hầu gái mang thức ăn và rượu phục vụ Odyssey
Trong Quyển 6 của sử thi Odyssey, Odysseyus bị đắm tàu trên bờ biển đảo Scheria (Phaeacia trong một số bản dịch). Đương lúc Nausicaa và những hầu gái của cô đến bờ biển để giặt đồ, nghe tiếng vui đùa, Odysseyus bị đánh thức, ông rời khu rừng tiến đến chỗ họ với bộ dạng trần như nhộng, khiến những người hầu sợ hãi, và cầu cứu Nausicaa. Cô cho Odyssey vài bộ quần áo để mặc và đưa ông đến rìa của thị trấn. Nhận thấy rằng tin đồn có thể phát sinh nếu Odyssey bị bắt gặp đi với cô, cô và người hầu đi vào thị trấn trước Odyssey nhưng trước tiên, cô khuyên ông nên đi đến nhà Alcinous trước và trình bày sự việc với Arete, mẹ của Nausicaa. Arete được biết đến là khôn ngoan hơn cả Alcinous và Alcinous tin tưởng vào quyết định của bà. Odyssey tuân theo lời khuyên, tiếp cận Arete và được bà chấp thuận, trở thành vị khách của Alcinous.
Trong suốt thời gian ở lại, Odysseyus kể lại cuộc hành trình của mình cho Alcinous và các quần thần. Việc kể lại này đóng vai trò quan trọng trong tác phẩm vì sau đó, Alcinous hào phóng cấp cho Odysseyus một đội tàu đưa ông trở về quê hương Ithaca.
Nausicaa được mô tả là trẻ và rất xinh đẹp. Odysseus nói cô giống như một vị nữ thần, đặc biệt là Artemis. Nausicaa được biết là có nhiều anh em trai. Theo Aristotle và Dictys Cretensis, sau này cô kết hôn với Telemachus (con trai của Odysseyus) và có với anh một người con trai tên là Poliporthes.
Homer đã đưa ra một câu chuyện văn học về tình yêu giấu kín (có thể là một trong những là ví dụ sớm nhất về tình yêu đơn phương trong văn học). Nausicaa được thể hiện là có một tình yêu thầm kín với Odysseus khi cô kể với bạn bè rằng cô muốn có một người chồng giống như Odysseus, và cha cô cũng bảo Odysseyus rằng ông sẽ để Odysseyus kết hôn với cô. Nhưng cả hai đều không có mối quan hệ tình cảm. Nausicaa cũng đóng vai trò như người mẹ của Odysseyus, cô đảm bảo cho hành trình trở về quê nhà của Odyssey được an toàn và nói rằng "Đừng bao giờ quên tôi, vì tôi đã cứu sống ngài". Odysseyus chưa bao giờ nói với người vợ Penelope về cuộc gặp gỡ với Nausicaa trong số tất cả những người phụ nữ mà ông gặp trong suốt hành trình dài. Một số ý kiến cho rằng điều này có nghĩa là ông có một cảm xúc sâu đậm với cô thiếu nữ này hơn.
Ảnh hưởng sau này
[[Odysseus và Nausicaä, do William McGregor Paxton vẽ.]]
Nhà ngữ pháp Agallis ở thế kỷ 2 TCN cho rằng Nausicaa là người phát minh ra trò chơi với bóng, rất có thể vì cô là người đầu tiên được mô tả trong văn học là đang chơi với một trái bóng. (Herodotus 1.94 lại cho rằng người Lydia phát minh ra các trò chơi, bao gồm cả trò chơi với bóng.)
Tiểu hành tinh 192 Nausikaa phát hiện vào năm 1879 được đặt tên theo nhân vật.
Trong bài giảng năm 1892 "The Humor of Homer" của Samuel Butler, ông kết luận rằng Nausicaa là tác giả thực sự của Odyssey khi mà cảnh giặt quần áo thực tế và sống động hơn bất kỳ cảnh nào khác trong sử thi. Giả thuyết của ông là Odyssey được viết bởi một người phụ nữ trở nên rõ ràng hơn trong cuốn sách The Authoress of the Odyssey.
Một hồi trong tác phẩm Ulysses của James Joyce tái hiện lại câu chuyện của Nausicaa ở chỗ: nhân vật Gerty McDowell (tương đồng với Nausicaä) quyến rũ Bloom.
Vào năm 1907, nhà soạn nhạc Hungary Zoltán Kodály viết lời cho bài hát "Nausikaa" từ bài thơ của Aranka Bálint. Kodály có mối quan tâm đặc biệt đến Hy Lạp cổ đại trong suốt cuộc đời mình, nghiên cứu kỹ ngôn ngữ và đọc các ấn bản khác nhau của Iliad và Odyssey, và bắt đầu lên kế hoạch cho một vở opera về Odysseus vào năm 1906. Chỉ có bài hát "Nausikaa" là còn sót lại sau kế hoạch này.
Năm 1915, nhà soạn nhạc người Ba Lan Karol Szymanowski đã hoàn thành tập giao hưởng thơ rút gọn Métopes, op. 29 khắc họa thần thoại Hi Lạp và mỗi bài giao hưởng đều có một nhân vật nữ mà Odyssey gặp gỡ trong suốt hành trình trở về. Mỗi khúc có tên gọi là "Hòn đảo Siren", "Calypso" và "Nausicaa".
William Faulkner đặt tên con tàu du lịch là Nausikaa trong cuốn tiểu thuyết năm 1927 Mosquitoes.
Tiểu thuyết năm 1955 Homer's Daughter của Robert Graves giới thiệu Nausicaa là tác giả của Odyssey.
Nhà soạn nhạc người Úc Peggy Glanville-Hicks đã viết vở opera Nausicaa (Graves viết lời), được trình diễn lần đầu vào năm 1961 tại Liên hoan Athens.
Bài thơ "Sea Grapes" của nhà thơ Derek Walcott có đề cập đến đến Nausicaa.
Trong lĩnh vực điện ảnh, Nausicaa được đóng bởi Rossana Podestà trong bộ phim 1954 Ulysses, bởi Barbara Bach trong tập phim ngắn Ý 1968 L'Odissea, và bởi Katie Carr trong tập phim ngắn 1977 The Odyssey.
Nhân vật tiêu đề của manga 1982 Kaze no Tani no Naushika và phim hoạt hình chuyển thể 1984 được Miyazaki Hayao viết và đạo diễn lấy cảm hứng gián tiếp từ Odyssey. Miyazaki đọc mô tả về nhân vật Nausicaa trong bản dịch tiếng Nhật của tuyển tập thần thoại Hi Lạp được viết bởi Bernard Evslin. Tác phẩm khắc họa chân dung cô là người yêu thiên nhiên. Ông thêm vào một số yếu tố của truyện ngắn Nhật Bản và thuyết vật linh.
Năm 1991, thủy cung công cộng Nausicaä Centre National de la Mer, một trong những thủy cung lớn nhất châu Âu, khai trương tại Boulogne-sur-Mer, Pháp.
Vào năm 2010, ban nhạc Glass Wave thu âm bài hát "Nausicaa", lời bài hát được viết theo góc nhìn của nhân vật.
*Nausicaan là một chủng tộc hình người cao lớn, mạnh mẽ, hung hãn trong vũ trụ Star Trek.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nausicaä** (; _Naushika_, ) là nhân vật hư cấu của manga khoa học viễn tưởng dài tập _Kaze no Tani no Nausicaä_ và bộ anime điện ảnh cùng tên do Miyazaki Hayao sáng tạo ra.
**Nausicaa** (; , hoặc , ) cũng được đánh vần là **Nausicaä** hoặc **Nausikaa**, là nhân vật trong sử thi _Odyssey_ của Homer. Cô là con gái của Quốc vương Alcinous và Hoàng hậu Arete
**Nausicaā Centre National de la Mer** () là một thủy cung ở Boulogne-sur-Mer, Pháp. Đây là thủy cung lớn nhất của châu Âu. Nausicaa được mô tả là một trung tâm khoa học và kỹ
**_Tipula nausicaa_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
**_Nomada nausicaa_** là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Schmiedeknecht mô tả khoa học năm 1882.
**_Augochlora nausicaa_** là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Schrottky mô tả khoa học năm 1909.
**_Gynacantha nausicaa_** là loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Ris mô tả khoa học đầu tiên năm 1915.
(tiếng Anh: **Studio Ghibli, Inc.**) là một hãng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở tại Koganei, Tokyo, Nhật Bản. Hãng được biết đến nhiều nhất qua việc sản xuất ra các bộ phim
**Miyazaki Hayao** (tiếng Nhật: 宮崎 駿 hay 宮﨑 駿, sinh ngày 5 tháng 1 năm 1941) là một nam họa sĩ diễn hoạt, nhà làm phim, doanh nhân kiêm họa sĩ truyện tranh người Nhật
**Lịch sử anime** khởi nguồn vào đầu thế kỷ 20, khi Nhật Bản tiếp thu những kỹ thuật hoạt hình của phương Tây, với những tác phẩm được phát hiện sớm nhất có thể tính
là phim anime với chủ đề phiêu lưu thời hậu tận thế do đạo diễn Miyazaki Hayao thực hiện dựa trên loạt manga cùng tên của ông trước đó. Takahata Isao lo phần thực hiện
**Suzuki** **Toshio** (tiếng Nhật: 鈴木敏夫, Hán Việt: Linh Mộc Mẫn Phu, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1948) là một nhà sản xuất phim hoạt hình, cựu chủ tịch của Studio Ghibli và từng có
**James Augustine Aloysius Joyce** (2 tháng 2 năm 1882 – 13 tháng 1 năm 1941) là một tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ và nhà phê bình văn học người Ireland,
**_France's Next Top Model, Mùa 1_** là mùa đầu tiên của **_France's Next Top Model_** đã được phát sóng từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2005. Người chiến thắng trong cuộc thi mùa này
**_Odyssey_** (phát âm tiếng Anh: ; , ) là một trong hai thiên sử thi Hy Lạp cổ đại, cùng với sử thi _Iliad_, được cho là sáng tác bởi Homer. Đây là một trong
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
, tên thật là , sinh ngày 6 tháng 12 năm 1950, là nhà soạn nhạc của hơn 100 tác phẩm soundtracks cho các bộ phim và các tác phẩm độc tấu khác, nằm trong
là một phim điện ảnh hoạt hình kỳ ảo của Nhật Bản, do Studio Ghibli thực hiện với kịch bản, sản xuất và đạo diễn bởi Miyazaki Hayao. Truyện phim xoay quanh một nữ phù
**_Laputa: Lâu đài trên không_** (Nhật: 天空の城ラピュタ, てんくうのしろラピュタ, **Tenkuu no Shiro Laputa**) là một bộ phim năm 1986, biên kịch và đạo diễn bởi Hayao Miyazaki. Đây là bộ phim đầu tiên mà Studio Ghibli
là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim. Năm 1985, ông đồng sáng lập Studio Ghibli với đồng sự lâu năm Miyazaki Hayao cùng các cộng tác viên của Miyazaki là
Trang này liệt kê các nhân vật của anime và manga _Rurouni Kenshin_/_Samurai X_ và các địch thủ của Kenshin trong seri. ## Nhân vật chính * Himura Kenshin (Kenshin Himura) * Kamiya Kaoru (Kaoru
**Conan – Cậu bé tương lai** (Tiếng Nhật: 未来少年コナン phiên âm Hepburn: Mirai Shōnen Konan) là bộ anime chủ đề khoa học viễn tưởng được xưởng phim Nippon Animation sản xuất và đạo diễn bởi
**Liên hoan phim Cannes lần thứ 59** diễn ra từ ngày 17 tới 28 tháng 5 năm 2006. Có 20 bộ phim từ 11 quốc gia tham gia tranh giải Cành cọ vàng. Trưởng ban
**Cuộc đời đôi của Weronika** (tiếng Pháp: _La double vie de Véronique_, tiếng Ba Lan: _Podwójne życie Weroniki_) là một bộ phim điện ảnh sản xuất năm 1991 bằng ngôn ngữ Pháp và Ba Lan
**Valentin Alexandrovich Serov** (tiếng Nga: Валентин Александрович Серов, 1865-1911) là danh họa, nhà đồ họa, bậc thầy vẽ tranh chân dung người Nga. ## Cuộc đời và sự nghiệp ### Tuổi trẻ và giáo dục
**Arete** (định danh hành tinh vi hình: **197 Arete**) là một tiểu hành tinh bằng đá, kiểu S, ở vành đai chính. Nó có bề mặt rất sáng, cách bất thường. Ngày 21 tháng 5
**Nausikaa** (định danh hành tinh vi hình: **192 Nausikaa**) là một tiểu hành tinh lớn, thuộc kiểu quang phổ S, ở vành đai chính. Ngày 17 tháng 2 năm 1879, nhà thiên văn học người
**Danh sách các phim được xem là hay nhất**, dựa theo các cuộc bình chọn của các nhà chuyên môn, báo chí có uy tín hay của người hâm mộ, độc lập nhau. Danh sách
Dưới đây là danh sách các loài trong chi _Tipula_. * Phân chi _Acutipula_ Alexander, 1924 ** _T. acanthophora_ Alexander, 1934 ** _T. aktashi_ Koc, Hasbenli & de Jong, 1998 ** _T. alboplagiata_ Alexander, 1935
**Cộng đồng người hâm mộ manga và anime** (hay tên khác là **cộng đồng người hâm mộ**) là một cộng đồng toàn cầu của những người hâm mộ thể loại manga và anime. Manga bao
nhỏ|phải|Tâm trạng của phụ nữ [[thất tình]] **Tiểu thuyết tâm trạng** (tiếng Anh: ) hay còn gọi là **tiểu thuyết dòng cảm xúc** (tiếng Anh: ) là một thể loại văn học thế kỷ XVIII
**Sir Patrick Steward** (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1940) là một diễn viên người Anh có sự nghiệp kéo dài sáu thập kỷ trong nhiều tác phẩm sân khấu, truyền hình, điện ảnh và
Bộ manga Hunter _×_ Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng, Ging Freecss.
là một tạp chí giải trí và anime Nhật Bản, được Tokuma Shoten bắt đầu phát hành vào tháng 7 năm 1978. Manga nổi bật quốc tế _Kaze no Tani no Nausicaä_ của Miyazaki Hayao
Anime rất phổ biến ở Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đông Nam Á; ví dụ như loạt phim dài tập dành cho trẻ em là _Doraemon_ đã có thành công lớn