✨Takahata Isao
là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim. Năm 1985, ông đồng sáng lập Studio Ghibli với đồng sự lâu năm Miyazaki Hayao cùng các cộng tác viên của Miyazaki là Suzuki Toshio và Tokuma Yasuyoshi. Takahata đã giành được sự hoan nghênh trên trường quốc tế với công việc đạo diễn của các bộ phim hoạt hình Nhật Bản, nổi bật trong số đó là Mộ đom đóm (1988), Omohide Poro Poro (1991), Pom Poko (1994), và Gia đình nhà Yamada (1999). Bộ phim cuối cùng mà ông đạo diễn là Chuyện nàng công chúa Kaguya (2013), được đề cử giải Oscar cho hạng mục Phim hoạt hình hay nhất tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 87.
Tiểu sử và sự nghiệp
Những năm đầu sự nghiệp
Takahata được sinh tại Ujiyamada (nay là Ise), Mie, Nhật Bản, vào ngày 29 tháng 10 năm 1935, là con út trong một gia đình có bảy anh chị em và là con trai thứ ba.. Cha ông, Takahata Asajiro (1888–1984), là một hiệu trưởng trường trung học cơ sở, đã trở thành giám đốc sở giáo dục quận Okayama sau chiến tranh.
Takahata tốt nghiệp Đại học Tokyo năm 1959 với tấm bằng cử nhân ngành Văn học Pháp. Trong thời gian ở trường, ông đã được xem bộ phim Pháp Le Roi et l'Oiseau (Nhà vua và con chim nhại), bộ phim đã khiến ông bắt đầu có hứng thú với hoạt hình. Takahata quan tâm nhiều hơn đến hoạt hình như một phương tiện, và muốn viết và chỉ đạo cho các tác phẩm hoạt hình hơn là tự tạo ra những hình ảnh động. Một người bạn gợi ý rằng ông nên nộp đơn xin một công việc chỉ đạo tại Toei Animation; Takahata đã vượt qua kỳ thi tuyển và được thuê làm trợ lý cho một số chương trình truyền hình và phim truyền hình của Toei—bao gồm Ōkami Shōnen Ken (Cậu bé người sói Ken), do Ōtsuka Yasuo làm cố vấn. Takahata và Miyazaki vẫn là cộng tác viên trong một số dự án phim hoạt hình khác trong suốt những năm 1970, bao gồm cả việc sản xuất loạt phim hoạt hình dài tập Lupin đệ tam theo yêu cầu của Ōtsuka, do xếp hạng kém của bộ phim.
Studio Ghibli
Đồng thời với những sự kiện này, Miyazaki cũng đã có bộ phim đạo diễn đầu tay trong bộ phim Lâu đài Cagliostro có sự góp mặt của nhân vật Lupin đệ tam vào năm 1979, là một thành công về mặt phê bình. và nhà phê bình phim uy tín Roger Ebert đã phát biểu, "Đây là bộ phim hoạt hình nhân văn nhất mà tôi đã từng xem." Những bộ phim của Ghibli khác mà Takahata từng làm đạo diễn bao gồm Chỉ hôm qua (1991) và Pom Poko (1994). Khi bộ phim tiếp cận các thị trường phương Tây vào năm sau, nó đã nhận được đề cử Phim hoạt hình hay nhất tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 87. Takahata tiếp tục làm việc tại Ghibli, đảm nhiệm vai trò nhà sản xuất nghệ thuật cho Rùa đỏ (2016), bộ phim đầu tiên có sự hợp tác của nhà diễn hoạt và đạo diễn người Hà Lan Michaël Dudok de Wit với Ghibli. Bộ phim ra mắt vào tháng 9 năm 2016.
Takahata đã được chẩn đoán bị ung thư phổi và qua đời ngày 5 tháng 4 năm 2018 tại một bệnh viện ở Tokyo, ở tuổi 82.
Ảnh hưởng và phong cách
Takahata chịu ảnh hưởng từ chủ nghĩa hiện thực mới Ý, các tác phẩm của Paul Grimault, một nhà diễn hoạt người Pháp, cũng như nhà biên kịch Jacques Prévert và các đạo diễn thuộc Làn sóng mới Pháp, bao gồm Jean-Luc Godard. Cũng giống như Miyazaki, Takahata và Michel Ocelot là những người ngưỡng mộ tác phẩm của nhau. Ocelot liệt kê các tác phẩm Mộ đom đóm và Pom Poko của Takahata trong những bộ phim yêu thích của ông.
Tác phẩm chính
;Đạo diễn
- Hols: Hoàng tử Thái Dương (tiếng Nhật: 太陽の王子 ホルスの大冒険 Taiyō no Ōji - Horusu no Daibouken), 1968
- A-tarou người tham công tiếc việc (truyền hình) (Mōretsu Atarō), 1969
- Đội bóng chày Apache (truyền hình) (Apatchi Yakyūgun), 1971
- Lupin đệ tam (truyền hình) (Rupan Sansei), 1971
- Tiến lên Gấu trúc! (パンダ・コパンダ Panda Kopanda), 1972
- Nơi thấp nhất của vùng đất thấp Kitarou (truyền hình) (Gegege no Kitarō), 1972
- Xe tăng Suzunosuke (truyền hình) (Akadō Suzunosuke), 1973
- Cô bé Heidi (truyền hình) (Arupusu no Shōjo Haiji), 1974
- Hành trình tìm mẹ (truyền hình) (Haha wo Tazunete Sanzen-ri), 1976
- Conan – Cậu bé tương lai (truyền hình) (Mirai Shōnen Konan), 1978
- Anne tóc đỏ (truyền hình) (Akage no An), 1979
- Chie Cô bé hạt tiêu (truyền hình) (じゃリン子チエ Jarinko Chie), 1981
- Gauche nghệ sĩ cello (セロ弾きのゴーシュ Serohiki no Gōshu), 1982
- Câu chuyện về những kênh đào vùng Yanagawa (Yanagawa Horiwari Monogatari), 1987
- Mộ Đom đóm (火垂るの墓 Hotaru no Haka), 1988
- Ngày hôm qua (おもひでぽろぽろ Omohide Poro Poro), 1991
- Pom Poko (総天然色漫画映画 平成狸合戦ぽんぽこ Heisei Tanuki Gassen Pon Poko), 1994
- Gia đình nhà Yamada (ホーホケキョ となりの山田 Hōhokekyo Tonari no Yamada-kun), 1999
- Những ngày mùa Đông (冬の日 Fuyu no Hi) (đồng đạo diễn), 2003
- Chuyện công chúa Kaguya (かぐや姫の物語 Kaguya-hime no Monogatari), 2013
;Nhà sản xuất
- Hols: Hoàng tử Thái Dương (Taiyou no Ouji - Horusu no Daibōken), 1968
- Nausicaä của thung lũng Gió (Kaze no Tani no Naushika), 1984
- Lâu đài trên không Laputa (Tenkū no Shiro Rapyuta), 1986
- Những đợt sóng (Umi ga Kikoeru), 1993
;Biên kịch
- Chie Cô bé hạt tiêu (Jarinko Chie), 1981
- Gauche nghệ sĩ cello (Sero Hiki no Goshu), 1982
- Câu chuyện về những kênh đào vùng Yanagawa (Yanagawa Horiwari Monogatari), 1987
- Mộ Đom đóm (Hotaru no Haka), 1988
- Ngày hôm qua (Omohide Poro Poro), 1991
- Pom Poko (Heisei Tanuki Gassen Pon Poko), 1994
- Gia đình nhà Yamada (Houhokekyo Tonari no Yamada-kun), 1999