✨Mòng biển

Mòng biển

:Từ hải âu trong tiếng Việt không trùng toàn bộ với họ này mà được coi là bộ Procellariiformes. :Từ mòng còn được dùng để chỉ các loài mòng két (một bộ phận của họ Vịt) hay ruồi trâu (họ Tabanidae). :

Mòng biển, mòng bể, mòng hay hải âu (phiên âm từ tiếng Trung: 海鸥, phiên dịch từ tiếng Nga: чайка) là một nhóm gồm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Họ này có họ hàng gần gũi với Họ Nhàn (Sternidae), Họ Chim anca (Alcidae), Họ Xúc cá (Rynchopidae), và là họ hàng xa của các loài chim lội. Phần lớn mòng biển thuộc về chi lớn là Larus.

Nói chung, chúng là các loài chim có kích thước từ trung bình tới lớn, thường có màu xám hay trắng, với các đốm đen trên đầu hay cánh. Chúng có mỏ dài và khỏe, chân có màng bơi.

Phần lớn mòng bể, cụ thể là chi Larus, là các loài chim ăn thịt làm tổ trên mặt đất, chúng ăn thịt sống hay xác chết tùy theo cơ hội. Các loại thịt sống bao gồm các loài cua và cá nhỏ. Ngoại trừ mòng biển xira, các loài mòng biển khác thông thường là các loài sống ven biển, đôi khi chúng có thể sinh sống tốt trong đất liền, ít khi bay xa ra ngoài khơi. Các loài lớn cần tới bốn năm để có được bộ lông của chim trưởng thành, nhưng các loài mòng biển nhỏ chỉ mất hai năm.

Mòng biển — cụ thể là các loài lớn — là các loài chim có tài xoay xở và có trí thông minh cao, có thể thể hiện các phương thức liên lạc phức tạp và có cấu trúc xã hội phát triển cao. Một số loài (chẳng hạn như mòng biển cá trích châu Âu) biểu hiện hành vi sử dụng công cụ. Nhiều loài mòng biển đã được dạy thành công để cùng sống với con người và có sự phát triển tốt khi sống trong môi trường sống có con người. Các loài khác dựa trên việc cướp mồi của chim khác để có thức ăn.

Tại Hoa Kỳ, hai thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong số những người say mê mòng biển trong việc sắp xếp, phân nhóm mòng biển:

  • Mòng biển lớn đầu trắng cho 16 loài mòng biển giống như ngân âu từ mòng biển lưng đen lớn tới mòng biển lưng đen nhỏ trong danh sách phân loại dưới đây.
  • Mòng biển cánh trắng cho 2 loài sinh sống ở gần Bắc cực là mòng biển Iceland và mòng biển xanh xám.

Việc lai ghép giữa các loài mòng biển diễn ra khá thường xuyên, mặc dù mức độ lai ghép này phụ thuộc theo từng loài (xem lai ghép ở mòng biển). Vì thế, việc phân loại các loại mòng biển lớn đầu trắng là rất phức tạp.

Các loài

Hiệp hội các nhà điểu học Hoa Kỳ coi Sternidae, Stercorariidae, và Rhynchopidae là các phân họ của Laridae.

Họ Laridae

[[Mòng biển đuôi đen đang bay.]]

  • Chi Larus (Chi Mòng biển) : Larus pacificus - Mòng biển Thái Bình Dương : Larus belcheri - Mòng biển Belcher : Larus atlanticus - Mòng biển Olrog : Larus crassirostris - Mòng biển đuôi đen : Larus heermanni - Mòng biển Heermann : Larus canus - Mòng biển thông thường hay mòng biển đầu trắng, mòng biển Mew, mòng biển Viễn Đông : Larus delawarensis - Mòng biển mỏ vòng : Larus californicus - Mòng biển California : Larus marinus - Mòng biển lớn lưng đen : Larus dominicanus - Mòng biển tảo bẹ : Larus glaucescens - Mòng biển cánh xanh xám : Larus occidentalis - Mòng biển phương tây : Larus livens - Mòng biển bàn chân vàng : Larus hyperboreus - Mòng biển xanh xám : Larus glaucoides - Mòng biển Iceland : Larus thayeri - Mòng biển Thayer : Larus argentatus - Mòng biển cá trích châu Âu : Larus heuglini - Mòng biển chân vàng hay mòng biển Heuglin : Larus smithsonianus - Mòng biển cá trích châu Mỹ : Larus michahellis - Mòng biển chân vàng [[Mòng biển đầu đen là một loài mòng biển nhỏ.]] : Larus cachinnans - Mòng biển Caspi : Larus vegae - Mòng biển Vega hay mòng biển cá trích Đông Siberi : Larus armenicus - Mòng biển Armenia : Larus schistisagus - Mòng biển lưng đá phiến :* Larus fuscus - Mòng biển nhỏ lưng đen [[Mòng biển đuôi nhạn, sinh sống đặc hữu trên quần đảo Galápagos.]]
  • Chi Rissa : Rissa tridactyla - Mòng biển xira chân đen : Rissa brevirostris - Mòng biển xira chân đỏ
  • Chi Pagophila :* Pagophila eburnea - Mòng biển trắng ngà
  • Chi Rhodostethia :* Rhodostethia rosea - Mòng biển Ross
  • Chi Xema (Mòng biển Sabine) :* Xema sabini - Mòng biển Sabine
  • Chi Creagrus :* Creagrus furcatus - Mòng biển đuôi nhạn
  • Chi Ichthyaetus : Ichthyaetus leucophthalmus - Mòng biển mắt trắng : Ichthyaetus hemprichii - Mòng biển đen : Ichthyaetus ichthyaetus - Mòng biển lớn đầu đen : Ichthyaetus audouinii - Mòng biển Audouin : Ichthyaetus melanocephalus - Mòng biển Địa Trung Hải : Ichthyaetus relictus - Mòng biển Relict
  • Chi Leucophaeus : Leucophaeus scoresbii - Mòng biển cá heo : Leucophaeus atricilla - Mòng biển cười : Leucophaeus pipixcan - Mòng biển Franklin : Leucophaeus fuliginosus - Mòng biển dung nham :* Leucophaeus modestus - Mòng biển xám
  • Chi Chroicocephalus : Chroicocephalus novaehollandiae - Mòng biển bạc : Chroicocephalus scopulinus - Mòng biển mỏ đỏ : Chroicocephalus hartlaubii - Mòng biển Hartlaub : Chroicocephalus maculipennis - Mòng biển mào nâu : Chroicocephalus cirrocephalus - Mòng biển đầu xám : Chroicocephalus serranus - Mòng biển Andes : Chroicocephalus bulleri - Mòng biển mỏ đen : Chroicocephalus brunnicephalus - Mòng biển đầu nâu : Chroicocephalus ridibundus - Mòng biển đầu đen hay mòng bể : Chroicocephalus genei - Mòng biển mỏ mảnh :* Chroicocephalus philadelphia - Mòng biển Bonaparte
  • Chi Saundersilarus (Mòng biển mỏ ngắn) :* Saundersilarus saundersi - Mòng biển mỏ ngắn hay mòng biển Saunders
  • Chi Hydrocoloeus :* Hydrocoloeus minutus - Mòng biển nhỏ

Trong văn hóa

nhỏ|phải|Biểu tượng hải âu trắng

Mòng biển hay hải âu (Seagull) được biết đến như loài chim báo bão, gắn liền với hình ảnh biển cả, tàu bè, cảng biển qua những chú hải âu trắng bay mòng mòng. Trong văn học có tác phẩm Chú hải âu Jonathan Livingston của Richard Bach kể về một chú hải âu đã dám bỏ lại sự tầm thường và bay thật cao. Chú hải âu chán nản với cuộc sống, tự khích lệ bản thân, học hỏi những kỹ năng bay lượn cho đến khi miễn cưỡng rời khỏi bầy. Một ngày nọ, Jonathan đã gặp được hai con hải âu đã đưa nó đến "con đường tồn tại cao hơn", nơi nó gặp những con hải âu khác yêu thích bay lượn. Jonathan đã kết bạn với một con hải âu thông minh tên Chiang. Con vật này đã dạy nó bí quyết của sự thành công: "Hãy bắt đầu bằng cách nhận ra mình đã tới đích".

Hình ảnh

Hình:Gull portrait ca usa.jpg|Mòng biển phương tây, chỉ tìm thấy dọc theo bờ biển phía tây Bắc Mỹ. Hình:Western Gull.jpg|Mòng biển phương tây Hình:herring.gull.northdevon.arp.750pix.jpg|Mòng biển cá trích châu Âu trên bờ biển North Devon, Anh Hình:Seagull04.jpg|Mòng biển bạc tại Sale, Australia Hình:Seagull03.jpg|Mòng biển bạc tại Sale, Australia Hình:Seagull in flight.JPG|Mòng biển bạc tại vịnh Rose, Australia Hình:Mewa siodlata 2.jpg|Mòng biển lớn lưng đen, Stornoway, Hebrides. Hình:Seagul Brighton-eating.jpg|Mòng biển ăn bánh mì do người thả Hình:Head of seagull on Granville Island.jpg

Lưu ý

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Từ hải âu trong tiếng Việt không trùng toàn bộ với họ này mà được coi là bộ Procellariiformes._ :_Từ mòng còn được dùng để chỉ các loài mòng két (một bộ phận của họ
**Chi Mòng biển** (**_Larus_**) là một chi lớn thuộc Họ Mòng biển. Các cá thể của chi này được phân bố rộng khắp trên thế giới, tuy nhiên tính đa dạng loài của nó có
**Mòng biển lớn lưng đen** (danh pháp khoa học: **_Larus marinus_**) là một loài chim trong họ Laridae. Chúng là loài mòng biển lớn nhất trên thế giới, sinh sống ở các vùng duyên hải
**Họ Mòng biển** (danh pháp khoa học: **Laridae**) là một họ chim biển thuộc bộ Choi choi (Charadriiformes), bao gồm mòng biển, nhàn, xúc cá và chim cướp biển. Họ này bao gồm 100 loài,
thumb|_Chroicocephalus novaehollandiae_ **Mòng biển bạc** (danh pháp hai phần: **_Chroicocephalus novaehollandiae_**) cũng được gọi đơn giản là "chim mòng biển" tại Úc, là mòng biển phổ biến nhất ở Úc. Nó đã được tìm thấy
**Mòng biển bàn chân vàng** (danh pháp hai phần: **_Larus livens_**) là một loài mòng biển thuộc họ Mòng biển, liên quan chặt chẽ đến loài mòng biển phương Tây. Nó có bề ngoài giống
**Mòng biển Vega**, **mòng biển đông Siberia**, hay **mòng biển cá trích đông Siberia** (tên khoa học **_Larus vegae_**) là 1 loài mòng biển lớn của phức hợp mòng biển săn cá trích/mòng biển nhỏ
thumb|_Xema sabini_ **Mòng biển Sabine** là một loài mòng biển nhỏ. Vị trí phát sinh loài của nó vẫn còn gây tranh cãi; một số tác giả coi nó như là loài duy nhất của
**Phân bộ Mòng biển** hay **phân bộ Mòng bể** (danh pháp khoa học: **_Lari_**) là một phân bộ của bộ Choi choi (_Charadriiformes_), bao gồm các loài mòng biển, nhàn biển, cướp biển và xúc
**Mòng biển phương Tây** (danh pháp hai phần: **_Larus occidentalis_**) là một loài mòng biển thuộc họ Mòng biển. Loài này phân bố ở bờ tây của Bắc Mỹ, từ British Columbia, Canada đến Baja
**Mòng biển Thái Bình Dương** (danh pháp hai phần: **_Larus pacificus_**) là một loài mòng biển rất lớn, có nguồn gốc từ các bờ biển của Úc. Nó phổ biến vừa phải giữa Carnarvon ở
thumb|_Hydrocoloeus minutus_ **Mòng biển nhỏ** (_Hydrocoloeus minutus_) là một loài chim biển trong Họ Mòng biển. Loài chim này sinh sống và sinh sản ở miền bắc châu Âu và châu Á. Chúng cũng có
**Mòng biển Heermann** (danh pháp hai phần: **_Larus heermanni_**) là một loài mòng biển trong họ Laridae.. Chúng sinh sống ở Hoa Kỳ, México và cực tây nam British Columbia. Trong số dân số khoảng
thumb|_Larus argentatus argenteus_ **Mòng biển cá trích châu Âu** (danh pháp hai phần: **_Larus argentatus_**) là một loài mòng biển thuộc họ Mòng biển (_Laridae_).. là một trong các loài mòng biển được biết nhiều
thumb|_Larus fuscus graellsii_ **Mòng biển nhỏ lưng đen** (danh pháp khoa học: _Larus fuscus_) là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim này sinh sản ở bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu.
**Mòng biển Armenia** (_Larus armenicus_) là một loài mòng biển lớn sống ở vùng Kavkaz và Trung Đông. Trước đây nó được phân loại là một phân loài của mòng biển cá trích châu Âu
**Mòng biển Harlaub** (danh pháp khoa học: **_Chroicocephalus hartlaubii_**) là một loài chim trong họ Laridae. which is a non-migratory breeding resident endemic to the Atlantic Ocean coastline of South Africa and Namibia. Although it
**Mòng biển Bonaparte** (danh pháp khoa học: **_Chroicocephalus philadelphia_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài này được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Mỹ. ## Mô tả Mòng biển của Bonaparte là một
**Mòng biển chân vàng** (Danh pháp khoa học: **_Larus heuglini_**) hay còn gọi là **mòng biển Siberia**, là một loài chim biển trong chi Larus thuộc họ Mòng biển. Nó có liên quan chặt chẽ
**Mòng Franklin** (danh pháp hai phần: **_Leucophaeus pipixcan_**) là một loài chim nhỏ trong họ mòng biển (_Laridae_). Nó sinh sản tại các tỉnh trung ương Canada và các tiểu bang cận kề ở miền
**Mòng biển cá trích châu Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Larus smithsonianus_**) là một loài chim mòng biển thuộc Laridae. Hiệp hội Điểu học Mỹ xem chúng là một phân loài của mòng biển săn
**Mòng biển đuôi đen** (danh pháp hai phần: **_Larus crassirostris_**) là một loài mòng biển thuộc họ Mòng biển (_Laridae_). Mòng biển đuôi đen phân bố ở Đông Á, bao gồm Trung Quốc, Đài Loan,
**Mòng biển California** (danh pháp hai phần: **_Larus californicus_**) là một loài mòng biển thuộc họ Laridae. Con trưởng thành có bề ngoài ing, nhưng có mỏ nhỏ màu vàng với một vòng xuyến màu
thumb|_Larus michahellis atlantis_ **Mòng biển chân vàng** (danh pháp hai phần: _Larus michahellis_) là một loài chim thuộc họ Laridae. Mòng biển chân vàng là một loài mòng biển lớn của châu Âu, Trung Đông
**Mòng biển Thayer** (danh pháp hai phần: **_Larus thayeri_**) là một loài mòng biển thuộc họ Mòng biển, là loài bản địa Bắc Mỹ và sinh sản ở các đảo Bắc cực của Canada và
thumb| **Mòng biển mỏ vòng** (**_Larus delawarensis_**) là một loài chim trong họ Laridae. ## Miêu tả Chim trưởng thành dàu 49 cm và với sải cánh dài 124 cm. Đầu, cổ và phần dưới bụng có
**_Larus belcheri_** là một loài chim trong họ Laridae. Mòng biển Belcher tìm thấy dọc theo bờ biển Thái Bình Dương của Nam Mỹ. Loài này trước đây bao gồm mòng biển Olrog rất giống
**Mòng biển mắt trắng** (danh pháp hai phần: **_Ichthyaetus leucophthalmus_**) là một loài chim trong họ Laridae. Loài này sinh sản trên hòn đảo ven bờ với những tảng đá và những bãi biển cát,
**Mòng biển mỏ đỏ** (danh pháp hai phần: _Chroicocephalus scopulinus_) là một loài chim trong họ Laridae. Đây là loài bản địa của New Zealand, được tìm thấy trên khắp đất nước và trên các
**Mòng biển Andes** (danh pháp khoa học: _Chroicocephalus serranus_) là một loài chim trong họ Laridae. Như là trường hợp với nhiều loài mòng biển, loài này theo truyền thống được đặt trong chi _Larus_.
**Mòng biển mỏ ngắn** hay **mòng biển Saunders** (danh pháp hai phần: **_Chroicocephalus saundersi_**) là một loài mòng biển thuộc họ Laridae. Nó được tìm thấy tại Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, bán đảo
thumb|_Larus glaucoides_ **_Larus glaucoides_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim này sinh sản ở các vùng Bắc cực của Canada và Greenland, nhưng không ở Iceland, nơi loài này chỉ được nhìn
**_Larus cachinnans_** là một loài chim trong họ Laridae. Mòng biển Caspi là loài mòng biển lớn tại có thân dài 56–68 cm (22–27 in), với sải cánh dài 137–155 cm (54–61 in) và cân nặng cơ thể của
**_Chroicocephalus brunnicephalus_** (tên tiếng Anh: _Mòng biển đầu nâu_) là một loài chim trong họ Laridae. Chúng phân bố ở khắp vùng Trung Á từ Turkmenistan tới Mông Cổ. Đây là di cư, trú đông
**_Larus atlanticus_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim này được tìm thấy dọc theo bờ biển Đại Tây Dương ở miền nam Brazil, Uruguay và miền bắc Argentina. Trước đây được coi
**_Chroicocephalus ridibundus_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài này sinh sản ở phần lớn châu Âu và châu Á, và cũng ở ven biển phía đông Canada. Hầu hết các quần thể di
**_Chroicocephalus cirrocephalus_** là một loài chim trong họ Laridae. Chúng sinh sống sinh sản trong các khu vực không liên tục ở Nam Mỹ và châu Phi phía nam sa mạc Sahara. Đây không phải
thumb|_Ichthyaetus audouinii_ **Mòng biển Audouin**, tên khoa học **_Ichthyaetus audouinii_**, là một loài chim trong họ Laridae.
thumb|_Larus ichthyaetus_ **Mòng biển Pallas** (danh pháp khoa học: _Ichthyaetus ichthyaetus_) là một loài chim trong họ Laridae.
thumb|_Ichthyaetus hemprichii_ **Mòng biển đen**, tên khoa học **_Ichthyaetus hemprichii_** là một loài chim trong họ Laridae.
thế=Three taupe-colored, brown-speckled eggs in a bird's nest made of dried grass|nhỏ| Một ổ gồm ba quả trứng mòng biển có thể ăn được, được chụp năm 2016 tại [[Na Uy]] **Trứng mòng biển** được
**Mòng biển Inca** (_Larosterna inca_) là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim biển này chủ yếu sinh sống tại các vùng biển ở Peru và Chile. Chúng có lông màu xám, chân và
**Tình trong biển tình**, hay **Mênh mông biển tình** (tiếng Trung: 情定爱琴海/**Chuyện tình biển Aegean**), là một bộ phim truyền hình do Đài Loan, Trung Quốc và Hàn Quốc hợp tác sản xuất năm 2003.
**_Leucophaeus scoresbii_** là một loài chim trong họ Laridae. Đây là loài bản địa miền nam Chile và Argentina, và quần đảo Falkland. Chúng là một loài chim biển sống trên bờ đá, bùn và
**Mòng biển Huahine** (_Chroicocephalus utunui_), là một loài chim mòng biển đã tuyệt chủng. Xương bán hóa thạch tìm được tại địa điểm khảo cổ học Fa'ahia trên đảo Huahine, thuộc quần đảo Société, Polynésie
**_Larus dominicanus_** là một loài chim trong họ Laridae.
**_Larus schistisagus_** là một loài chim trong họ Laridae.
thumb|_Larus canus canus_ **_Larus canus_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim này sinh sản ở miền bắc châu Á, Bắc Âu và tây bắc Bắc Mỹ. Chúng di cư về phía nam
**_Leucophaeus fuliginosus_** là một loài chim trong họ Laridae.
**_Leucophaeus atricilla_** là một loài chim trong họ Laridae. ## HÌnh ảnh Image:Laughing Gull - mating plumage.jpg|Mating plumage includes black head and red bill image:Larus atricilla1.jpg|Definitive alternate plumage image:Flying Laughing Gull.jpg|Adult in mid-May (definitive