Mòng biển mỏ đỏ (danh pháp hai phần: Chroicocephalus scopulinus) là một loài chim trong họ Laridae.
Đây là loài bản địa của New Zealand, được tìm thấy trên khắp đất nước và trên các đảo ngoại biên bao gồm cả quần đảo Chatham, hải đảo cận Nam Cực. Tên gọi trong tiếng Maori của loài này là tarapunga hoặc akiaki. Tên gọi thông thường của loài này đôi khi cũng được sử dụng cho mòng biển cá heo, một loài tương tự như nhìn nhưng không liên quan.
Tập quán sinh sống
Chúng làm tổ từ tháng 10 đến tháng 12 thành từng đàn trên bờ biển, trên các đảo hoặc mũi đất đá, vách đá và bãi biển. Mòng biển mỏ đỏ hình thành liên kết cặp bền vững qua các mùa, nhưng có một số lượng giao phối ngoài cặp nhất định. Cho ăn tán tỉnh là một phần quan trọng của quá trình chuẩn bị cho giao phối. Tổ được hình thành tốt và có thể được cấu tạo từ rong biển, cỏ, lá và cây băng. Nói chung mỗi tổ có hai đến ba quả trứng, màu sắc trứng từ nâu đến xám với những đốm nâu nhạt và đậm trên toàn bộ. Loài chim này thường sống đến 12 năm, mặc dù các cá thể cũng được tìm thấy sống tới 30 năm.
Hình ảnh
Tập tin:Red Billed Gull, on South Island, New Zealand.jpg
Tập tin:Red billed gull-04.jpg
Tập tin:NeuseelandSeagulls.jpg
Tập tin:Red billed gull 17.jpg
Tập tin:Chroicocephalus scopulinus -Picton, Marlborough, New Zealand -upper body-8.jpg
Tập tin:Red-billed gulls calling, Otago Peninsula, NZ.ogg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mòng biển mỏ đỏ** (danh pháp hai phần: _Chroicocephalus scopulinus_) là một loài chim trong họ Laridae. Đây là loài bản địa của New Zealand, được tìm thấy trên khắp đất nước và trên các
thumb| **Mòng biển mỏ vòng** (**_Larus delawarensis_**) là một loài chim trong họ Laridae. ## Miêu tả Chim trưởng thành dàu 49 cm và với sải cánh dài 124 cm. Đầu, cổ và phần dưới bụng có
:_Từ hải âu trong tiếng Việt không trùng toàn bộ với họ này mà được coi là bộ Procellariiformes._ :_Từ mòng còn được dùng để chỉ các loài mòng két (một bộ phận của họ
**Chi Mòng biển** (**_Larus_**) là một chi lớn thuộc Họ Mòng biển. Các cá thể của chi này được phân bố rộng khắp trên thế giới, tuy nhiên tính đa dạng loài của nó có
**Mòng biển California** (danh pháp hai phần: **_Larus californicus_**) là một loài mòng biển thuộc họ Laridae. Con trưởng thành có bề ngoài ing, nhưng có mỏ nhỏ màu vàng với một vòng xuyến màu
**Mòng biển mỏ ngắn** hay **mòng biển Saunders** (danh pháp hai phần: **_Chroicocephalus saundersi_**) là một loài mòng biển thuộc họ Laridae. Nó được tìm thấy tại Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, bán đảo
**Mòng biển Andes** (danh pháp khoa học: _Chroicocephalus serranus_) là một loài chim trong họ Laridae. Như là trường hợp với nhiều loài mòng biển, loài này theo truyền thống được đặt trong chi _Larus_.
**Mòng biển lớn lưng đen** (danh pháp khoa học: **_Larus marinus_**) là một loài chim trong họ Laridae. Chúng là loài mòng biển lớn nhất trên thế giới, sinh sống ở các vùng duyên hải
thumb|_Hydrocoloeus minutus_ **Mòng biển nhỏ** (_Hydrocoloeus minutus_) là một loài chim biển trong Họ Mòng biển. Loài chim này sinh sống và sinh sản ở miền bắc châu Âu và châu Á. Chúng cũng có
**Họ Mòng biển** (danh pháp khoa học: **Laridae**) là một họ chim biển thuộc bộ Choi choi (Charadriiformes), bao gồm mòng biển, nhàn, xúc cá và chim cướp biển. Họ này bao gồm 100 loài,
**Mòng biển Heermann** (danh pháp hai phần: **_Larus heermanni_**) là một loài mòng biển trong họ Laridae.. Chúng sinh sống ở Hoa Kỳ, México và cực tây nam British Columbia. Trong số dân số khoảng
**Mòng biển Armenia** (_Larus armenicus_) là một loài mòng biển lớn sống ở vùng Kavkaz và Trung Đông. Trước đây nó được phân loại là một phân loài của mòng biển cá trích châu Âu
**Mòng biển Harlaub** (danh pháp khoa học: **_Chroicocephalus hartlaubii_**) là một loài chim trong họ Laridae. which is a non-migratory breeding resident endemic to the Atlantic Ocean coastline of South Africa and Namibia. Although it
**Mòng biển Bonaparte** (danh pháp khoa học: **_Chroicocephalus philadelphia_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài này được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Mỹ. ## Mô tả Mòng biển của Bonaparte là một
**Mòng biển chân vàng** (Danh pháp khoa học: **_Larus heuglini_**) hay còn gọi là **mòng biển Siberia**, là một loài chim biển trong chi Larus thuộc họ Mòng biển. Nó có liên quan chặt chẽ
**Mòng Franklin** (danh pháp hai phần: **_Leucophaeus pipixcan_**) là một loài chim nhỏ trong họ mòng biển (_Laridae_). Nó sinh sản tại các tỉnh trung ương Canada và các tiểu bang cận kề ở miền
**Mòng biển mắt trắng** (danh pháp hai phần: **_Ichthyaetus leucophthalmus_**) là một loài chim trong họ Laridae. Loài này sinh sản trên hòn đảo ven bờ với những tảng đá và những bãi biển cát,
thumb|_Larus fuscus graellsii_ **Mòng biển nhỏ lưng đen** (danh pháp khoa học: _Larus fuscus_) là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim này sinh sản ở bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu.
**_Larus atlanticus_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim này được tìm thấy dọc theo bờ biển Đại Tây Dương ở miền nam Brazil, Uruguay và miền bắc Argentina. Trước đây được coi
**_Chroicocephalus ridibundus_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài này sinh sản ở phần lớn châu Âu và châu Á, và cũng ở ven biển phía đông Canada. Hầu hết các quần thể di
**Cảm biến nhiệt độ** (**RTD**), còn được gọi là **cảm biến nhiệt độ điện trở** (**RTDs**), được sử dụng để đo nhiệt độ. Rất nhiều thành phần RTD bao gồm một đoạn dây mỏng được
**Mòng biển Inca** (_Larosterna inca_) là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim biển này chủ yếu sinh sống tại các vùng biển ở Peru và Chile. Chúng có lông màu xám, chân và
**_Leucophaeus scoresbii_** là một loài chim trong họ Laridae. Đây là loài bản địa miền nam Chile và Argentina, và quần đảo Falkland. Chúng là một loài chim biển sống trên bờ đá, bùn và
**_Creagrus furcatus_** là một loài chim trong họ Laridae. Nó là loài duy nhất trong chi **Creagrus**, tên chi xuất phát từ _Creagra_ trong tiếng Latin và _kreourgos_ trong tiếng Hy Lạp nghĩa là đồ
**Chim ruồi đuôi kéo mỏ đỏ** (tên khoa học **_Trochilus polytmus_**) là một loài chim trong họ Chim ruồi, là loài bản địa ở Jamaica, nơi nó là loài phong phú và phổ biến nhất
thế=Three taupe-colored, brown-speckled eggs in a bird's nest made of dried grass|nhỏ| Một ổ gồm ba quả trứng mòng biển có thể ăn được, được chụp năm 2016 tại [[Na Uy]] **Trứng mòng biển** được
Decal Dán Móng Tay 3D Nail Sticker Tráng Trí Hoạ Tiết Chủ Đề Biển Mỏ Neo Và Thuyền WG056Miếng Dán Móng Tay 3D Nail Sticker Tráng Trí Hoạ Tiết Chủ Đề Biển Mỏ Neo Và
Miếng Dán Móng Tay 3D Nail Sticker Tráng Trí Hoạ Tiết Chủ Đề Biển Mỏ Neo Và Thuyền WG055Mã Sản Phẩm : 0010002822Mô tả sản phẩm : Decal dán móng tay- Công Dụng : dùng
MÔ TẢ SẢN PHẨMMiếng Dán Móng Tay 3D Nail Sticker Tráng Trí Hoạ Tiết Chủ Đề Biển Mỏ Neo Và Thuyền WG056Mã Sản Phẩm : 0010002830Mô tả sản phẩm : Decal dán móng tay- Công
Tập đoàn Xây dựng Thái Bình Dương (Trung Quốc) bày tỏ mong muốn thiết lập Văn phòng đại diện và xúc tiến đầu tư các dự án hạ tầng tại Điện Biên, trong đó có
thumb|_Larus canus canus_ **_Larus canus_** là một loài chim trong họ Laridae. Loài chim này sinh sản ở miền bắc châu Á, Bắc Âu và tây bắc Bắc Mỹ. Chúng di cư về phía nam
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
Là một phần của Mông Cổ xâm lược Châu Âu, Đế chế Mông Cổ đã xâm chiếm Rus Kiev vào thế kỷ XIII, phá hủy nhiều thành phố, bao gồm Ryazan, Kolomna, Moskva, Vladimir và
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
nhỏ|[[Gốm Bát Tràng]] nhỏ|Một thợ gốm tại nơi làm việc ở [[Morena, Ấn Độ ]] nhỏ|Đồ gốm từ [[Vùng đất Székely|Székely Land, Romania, được bán ở Budapest.]] **Đồ gốm** là các sản phẩm chứa đựng
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Vòng vây Điện Biên Phủ** là quá trình diễn biến chiến sự từ tháng 1 đến đầu tháng 3, ngay trước khi Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra. Trong giai đoạn này, Quân đội
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
Cấu trúc của một ống đo bourdon, các yếu tố xây dựng được làm bằng đồng thau [[brass]] Nhiều kỹ thuật đã được phát triển cho các phép đo áp suất và chân không. Dụng
**Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ** ( (БНМАУ), Tập tin:Mongolian People's Republic.svg, _Bügd Nairamdakh Mongol Ard Uls (BNMAU)_) là một nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại ở vùng Đông Á từ năm 1924
Văn hoá truyền thống của Mông Cổ là văn hoá thảo nguyên tiếp biến qua nhiều năm lịch sử, do đó, hình tượng con ngựa luôn gắn bó với người dân du mục thảo nguyên.