Modus vivendi là một cụm từ Latin biểu thị cho một thỏa thuận giữa những người có ý kiến, quan điểm khác nhau.
Ý nghĩa
Modus có nghĩa là hay phương pháp, cách thức. Vivendi nghĩa là thuộc về cuộc sống. Cùng với nhau, cụm từ này ngụ ý chỉ sự dàn xếp giữa các bên tranh chấp để giải quyết các sự khác biệt về quan điểm. Nó thường mô tả những thỏa thuận không chính thức và tạm thời trong các vấn đề chính trị. Ví dụ, nếu hai bên đạt được một "modus vivendi" liên quan đến lãnh thổ tranh chấp, mặc dù xung khắc nhau về chính trị, lịch sử, hay văn hóa, một sự thỏa thuận tương ứng với vị trí các phe để giải quyết sự khác biệt được hình thành. Ý nghĩa của thuật ngữ này đã được sử dụng như là một nguyên tắc căn bản trong triết học chính trị của John N. Gray.
Trong ngoại giao, một "modus vivendi" là một công cụ cho việc thiết lập một thỏa thuận quốc tế có tính chất tạm thời, dự định sẽ được thay thế bằng một thỏa thuận có thực chất hơn và thấu đáo, chẳng hạn như một hiệp ước. Nó thường là thỏa thuận không chính thức nên không bao giờ đòi hỏi lập pháp phê chuẩn. Thông thường, đình chiến và các công cụ của sự đầu hàng quân sự là modus vivendi.
Thí dụ
Sau khi Kuwait trở nên độc lập vào năm 1961, Iraq tuyên bố là nó thuộc lãnh thổ của mình. Tuy nhiên, sau khi Anh quốc can thiệp vào, Iraq tuy công nhận sự độc lập của Kuwait, nhưng vẫn cho nó là tỉnh thứ 19 của mình, một modus vivendi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Modus vivendi** là một cụm từ Latin biểu thị cho một thỏa thuận giữa những người có ý kiến, quan điểm khác nhau. ## Ý nghĩa Modus có nghĩa là hay phương pháp, cách thức.
Bài viết này trình bày chi tiết về **lịch sử của Lào kể từ sau năm 1945**. ## Thế chiến 2 Xứ ủy Ai Lao, phân bộ của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
Hồ Chí Minh và Marius Moutet bắt tay sau khi ký Tạm ước Việt – Pháp **Tạm ước Việt – Pháp** hay **Thỏa hiệp án Việt – Pháp** là một ký kết tạm thời (thuật
**Tây Berlin** là cái tên được đặt cho nửa phía tây của Berlin nằm dưới sự kiểm soát chính thức của liên quân Mỹ, Anh, Pháp và không chính thức của nhà nước Cộng hòa
nhỏ|Áp phích vận động bầu cử cho „Good Friday Agreement". **Hiệp ước Thứ Sáu Tuần thánh** () là một thỏa thuận giữa Chính phủ Cộng hoà Ireland, Chính phủ Vương quốc Anh và các đảng
thumb|right|Lễ ký kết [[Hiệp ước Münster, 1648]] **Đình chiến** là một thỏa thuận chính thức giữa các bên tham chiến nhằm ngưng cuộc chiến tranh. Nó không nhất thiết là cái kết của một cuộc
nhỏ|_[[Modus vivendi_, tranh biếm họa của Wilhelm Scholz: Giáo hoàng và thủ tướng đế chế Đức đòi hỏi nhau bày tỏ sự thần phục bằng cách hôn chân. Từ_Kladderadatsch_, Nr. 14/15 (18. März 1878).]] **Kulturkampf**