✨Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam

Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam

Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam (thường được gọi tắt là Việt Quốc) là một liên minh các chính đảng quốc gia Việt Nam tồn tại trong giai đoạn 1945 - 1946.

Bối cảnh

Sau khi khởi nghĩa Yên Bái thất bại, nhiều đảng viên trốn thoát đã cố gắng xây dựng lại lực lượng. Tuy nhiên, lực lượng của Việt Nam Quốc dân Đảng quốc nội bộ phân hóa thành rất nhiều nhóm, trong đó có 2 nhóm lớn nhất là:

  • Nhóm Hà Nội (Tân Việt Nam Quốc dân Đảng) với lãnh tụ Nguyễn Thế Nghiệp, Ngô Thúc Địch, Nhượng Tống
  • Nhóm Quảng Nam với lãnh tụ Phan Khôi, Phan Kích Nam.

Một số khác như Trần Huy Liệu, Nguyễn Bình li khai, hợp tác với những người cộng sản hoặc xây dựng lực lượng riêng. Số đảng viên ở Trung Quốc cũng bị phân hóa thành nhiều nhóm, trong đó 2 nhóm lớn nhất là:

  • Nhóm Quảng Châu với lãnh tụ Lệnh Trạch Dân và Nguyễn Hải Thần, về sau thành lập Việt Nam Cách mệnh Đảng (tức Đảng Cách mệnh An Nam), sau đó đổi tên là Việt Nam Quốc dân Cách mệnh Đảng (tức Đảng Quốc gia Cách mệnh An Nam).
  • Nhóm Vân Nam với lãnh tụ Lê Phú Hiệp và Nguyễn Thế Nghiệp. Nhóm chủ trương bạo lực vũ trang để gây thanh thế, thành lập "Trung - Việt Cách mệnh Liên quân" (tức "Liên minh cách mệnh Trung Hoa – An Nam") làm lực lượng quân sự. Được sự hỗ trợ và khuyến khích của Trung Hoa Quốc dân Đảng, từ 15 đến 24 tháng 7 năm 1932, tại Nam Kinh, các nhóm hải ngoại đã họp hội nghị hợp nhất, thành lập một tổ chức chung mang tên Việt Nam Quốc dân Đảng Hải ngoại Biện sự xứ (Bureau d’Outre – Mer du Việt Nam Quốc dân Đảng), còn gọi là Hải ngoại bộ, với thành phần lãnh đạo ban đầu gồm: Vy Đặng Tường (nhóm Quảng Châu) làm Chủ nhiệm, Trưởng ban Tổ chức; Đào Chủ Khải (nhóm Vân Nam) làm Bí thư, Trưởng ban tuyên truyền giáo dục; Nghiêm Xuân Chí (Quảng Châu) làm Thủ quỹ, Trưởng ban kinh tài và trinh thám; Vũ Tiến Lữ (Vân Nam), Trần Ngọc Tuân (Vân Nam), Vũ Văn Giản tức Vũ Hồng Khanh (Vân Nam) và Vũ Bá Biền (nhóm Đông Hưng) làm ủy viên.

Bấy giờ, tinh thần của cuộc khởi nghĩa Yên Bái cũng đã làm dấy lên mạnh mẽ phong trào đấu tranh theo chủ nghĩa Tam Dân. Hàng loạt các đảng phái Quốc dân ra đời, mạnh nhất là Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội do Nguyễn Hải Thần sáng lập năm 1936, Đại Việt Quốc dân đảng do Trương Tử Anh (1914-1946) sáng lập 1938, Đại Việt Dân chính Đảng do Nguyễn Tường Tam sáng lập năm 1938. Một lần nữa, chính phủ Trung Hoa Quốc dân Đảng đã khuyến cáo và hỗ trợ cho các đảng phái Quốc dân liên minh với nhau để tạo lợi thế chính trị sau này.

Tháng 5 năm 1945, tại Trùng Khánh (Trung Quốc), Việt Nam Quốc dân Đảng liên minh với Đại Việt Quốc dân Đảng (lãnh tụ Trương Tử Anh) và Đại Việt Dân Chính đảng (lãnh tụ Nguyễn Tường Tam) thành một tổ chức mới, ở trong nước thì lấy tên là Đại Việt Quốc dân đảng, còn ở Trung Quốc thì lấy tên là Quốc dân Đảng Việt Nam, tránh dùng danh xưng Đại Việt vì lý do tế nhị trong giao tế với bạn đồng minh Trung Hoa. Sau đó các đại biểu của 3 đảng kết hợp trong tổ chức mới lên Trùng Khánh gặp Bí thư Trưởng Trung Quốc Quốc Dân Đảng Ngô Thiết Thành, yết kiến Ủy viên trưởng Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc Tưởng Giới Thạch, và dự lễ liên hoan do Quốc dân Đảng Trung Quốc tổ chức chào mừng Quốc dân Đảng Việt Nam.

Trở về Việt Nam

Năm 1945, lực lượng quân sự Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc) và Việt Nam Cách mệnh Đồng minh hội (Việt Cách) dưới sự hỗ trợ của quân đội Trung Hoa trở về Việt Nam. Việt Quốc đã đánh chiếm Lào Cai và cướp chính quyền ở Sa Pa.

Theo tài liệu của tổ chức Việt quốc, trong giai đoạn 1945 -1946: Tại miền Bắc và Trung Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập các chiến khu:

  • Đệ Nhất Chiến Khu gồm các tỉnh Hải Dương, Kiến An, Hải Phòng, Quảng Yên, Hòn Gai và Móng Cáy.
  • Đệ Nhị Chiến Khu gồm các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, và bộ Tư lệnh tại Đáp Cầu.
  • Đệ Tam Chiến Khu là "địa bàn chủ lực" của Việt Nam Quốc dân Đảng, bao gồm một vùng rộng lớn từ Trung du đến Thượng du Bắc Việt và chia thành nhiều chiến khu quan trọng: chiến khu Hà Giang, Vĩnh Yên, Yên Bái, Phú Thọ, Việt Trì, Lào Cai.
  • Đệ Tứ Chiến Khu gồm các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.
  • Đệ Ngũ Chiến Khu gồm các tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Chiến Khu này, trong đó có Phân Khu Phát Diệm thuộc Giáo Khu Phát Diệm dưới sự lãnh đạo của Bạch Vân, phụ tá bởi Phạm Quốc Trỵ, hoạt động đến cuối năm 1949.
  • Đệ Lục Chiến Khu gồm tỉnh Thanh Hóa.
  • Đệ Thất Chiến Khu gồm các tỉnh miền Trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Phan Rang, và Bình Thuận.

Tại mỗi chiến khu, Quốc Dân Quân được tổ chức thành đội ngũ "lên tới cấp sư đoàn vào năm 46". Quốc Dân Quân thời đó cũng kiểm soát các tỉnh dọc biên giới như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Móng Cáy, "với sự hậu thuẫn của các sắc dân thiểu số địa phương như Nùng, Tầy, Thái",...

Trong Nam, Nguyễn Hòa Hiệp thành lập Đệ Tam Sư đoàn Dân quân, qui tụ Việt Nam Quốc dân Đảng và một số đảng phái không theo chủ nghĩa cộng sản như Việt Nam Quốc gia Đảng, Huỳnh Long Đảng, Việt Nam Ái Quốc Đoàn, và một nhóm Phật giáo. Nguyễn Hòa Hiệp, cựu sĩ quan cấp tướng của quân đội Trung Hoa Dân Quốc, giữ chức sư đoàn trưởng, "mở các mặt trận chống Pháp" tại miền Đông cho đến Tây Ninh và Gia Định.

Xung đột với Việt Minh

Thời gian này Việt quốc bị kẹp giữa Việt Minh và thực dân Pháp. Việt Quốc vừa chống thực dân Pháp vừa đối đầu với Việt Minh. Tại Hà Nội, Việt Nam Quốc dân Đảng ra tuần báo Chính nghĩa và nhật báo Việt Nam.

Ngày 19 tháng 11 năm 1945, tướng Tiêu Văn đứng ra tổ chức một cuộc hội nghị hòa giải có Việt Nam Quốc dân Đảng, Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội và Việt Minh tham gia. Sau khi bàn bạc, cả ba phái đều thỏa thuận thành lập một Chính phủ liên hiệp, quân đội các bên không dùng vũ lực giải quyết những vấn đề bất đồng, đồng thời chấm dứt việc công kích nhau trên báo chí. Ngày 24 tháng 11, đại biểu ba đảng trên lại gặp nhau và ký vào bản "Đoàn kết tinh thành". Kết quả là Việt Quốc có 50 ghế đại biểu Quốc hội không qua bầu cử và Nguyễn Tường Long, người của Việt Quốc được cử làm Thứ trưởng Bộ Quốc dân kinh tế trong Chính phủ liên hiệp lâm thời.

Thành lập

Ngày 15 tháng 12 năm 1945, ở phố Jambert, khu Ngũ Xã (Hà Nội), thực hiện nghị quyết Trùng Khánh, Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam gồm 3 đảng ra công khai, với tên gọi chung là Việt Nam Quốc dân Đảng, với Trương Tử Anh (Đại Việt Quốc dân đảng), làm Chủ tịch, Vũ Hồng Khanh (Việt Nam Quốc dân Đảng) làm Bí thư trưởng và Nguyễn Tường Tam (Đại Việt Dân chính Đảng) làm Tổng Thư ký. Phần chỉ huy tối cao bí mật có: Trương Tử Anh, Nguyễn Tiến Hỷ, Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế Tổ và Nguyễn Tường Tam.

Chương trình của Mặt trận gồm những nguyên tắc chung:

  • Thống nhất quốc gia
  • Cương quyết kháng chiến
  • Giành quyền độc lập hoàn toàn
  • Tăng gia sinh sản
  • Gây dựng nền kinh tế quốc dân

Chương trình để thực hiện: Quy định Hiến pháp để củng cố nền dân chủ cộng hòa; thành lập một Chính phủ quốc gia liên hiệp do Quốc hội cử ra; thống nhất chính quyền từ trên xuống dưới; thực hiện một chế độ hành chính cần kiệm, liêm khiết; nâng cao các dân tộc thiểu số theo tinh thần bình đẳng; thân thiện với các nước Đồng minh nhất là Trung Quốc; mật thiết liên lạc với Miên và Lào; đối với Pháp, tranh đấu cho đến hoàn toàn độc lập,.v.v

Chương trình này đưa ra khi thành lập Mặt trận để phục vụ cho công tác bầu cử. Tuy nhiên sau đó vì nhiều lý do đã không tham gia cuộc bầu cử dự kiến ngày 18 tháng 12 năm 1945 sau lùi lại ngày 6 tháng 1 năm 1946.

Ngày 24 tháng 2 năm 1946, tại Đại sứ quán Trung Hoa, dưới sự chủ trì của tướng Tiêu Văn, hội nghị giữa các đảng phái Việt Minh, Việt Quốc, Việt Cách, Đảng Dân chủ đã thống nhất về việc thành lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến, Cố vấn đoàn và Kháng chiến Ủy viên hội. Việt Cách và Việt Quốc nắm 4 bộ (Ngoại giao, Kinh tế, Xã hội và Canh nông).

Ngày 2 tháng 3 năm 1946 Quốc hội họp, thảo luận và đã thành lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến gồm 12 thành viên, trong đó Hồ Chí Minh (lãnh đạo Việt Minh) làm Chủ tịch, Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) làm Phó Chủ tịch; Nguyễn Tường Tam (Việt Quốc) giữ Bộ trưởng bộ Ngoại giao; Vũ Hồng Khanh là Phó Chủ tịch Kháng chiến uỷ viên hội và Chu Bá Phượng (Việt Quốc) đảm trách bộ Kinh tế.

Tan rã

Tuy nhiên, sự liên hiệp này rất lỏng lẻo. Tháng 7 năm 1946, nhân vụ án phố Ôn Như Hầu (Hà Nội), Việt Minh tấn công lực lượng của Đại Việt Quốc dân Đảng và công khai bằng chứng về một cuộc đảo chính. Các thành viên khác trong Mặt trận như Việt Quốc, Việt Cách cũng bị chỉ trích, buộc các lãnh tụ Nguyễn Hải Thần, Nguyễn Tường Tam, Vũ Hồng Khanh phải trốn sang Trung Hoa. Lãnh tụ Đại Việt Trương Tử Anh bị bắt giữ và đưa ra xét xử, thi hành án tử hình. Khi Pháp tái chiếm Đông Dương thì lực lượng Quốc dân Đảng đã bị tan rã.

Một số thành viên như Bồ Xuân Luật, Hồ Đức Thành, Chu Bá Phượng, Phan Khôi, Trương Trung Phụng, Trúc Khê... thì theo Việt Minh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Việt Quốc**) là một liên minh các chính đảng quốc gia Việt Nam tồn tại trong giai đoạn 1945 - 1946. ## Bối
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Việt Nam Quốc dân quân** (chữ Hán: 越南國民軍) là tên gọi lực lượng vũ trang tự vệ của Việt Nam Quốc dân Đảng và Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam, tồn tại từ 1929
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Quốc hội Việt Nam khóa I** (nhiệm kì 1946-1960) là khóa Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm kỳ hoạt động của Quốc hội khóa I kéo dài 14
Dưới đây nội dung khái quát về những tổ chức ngoại vi của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập (1930) đến nay. ### Hội Phản đế Đồng minh Hội Phản đế Đồng
Sau đây là danh sách các đại biểu của Quốc hội Việt Nam khóa I (1946 - 1960). Đây là các đại biểu đã thông qua Hiến pháp 1946, hiến pháp đầu tiên của nước
**Mặt trận Quốc gia Thống nhứt** là một liên minh chính trị thành lập ngày 14 tháng 8 năm 1945, gồm các đảng phái quốc gia tại Nam Bộ do Hồ Văn Ngà vận động
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Đảng Dân chủ Việt Nam** là chính đảng của tư sản dân tộc và tiểu tư sản, trí thức yêu nước và tiến bộ Việt Nam, hoạt động từ năm 1944, tên ban đầu là
**Cờ sao trắng** là tên gọi lá cờ biểu trưng của Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam, hiện nay được sử dụng làm Đảng kỳ của hai tổ chức chính trị Đại Việt Quốc
**Hội họa dân gian Việt Nam** là thuật ngữ mô tả một loại hình mỹ thuật dân gian đã hiện diện từ rất lâu đời tại Việt Nam và thường được sáng tác bởi các
**Đảng Dân chủ** (tên gọi ban đầu: **Liên minh Dân tộc Cách mạng Dân chủ Xã hội**, **Liên minh Tự do Dân chủ**) là một chính đảng Quốc gia tồn tại và hoạt động tại
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
phải|Các nhân vật nổi bật của Đệ Tứ cộng sản Việt Nam. phải|nhỏ|Hiệu kỳ Trăng Câu Đệ Tứ Đảng. **Trăng Câu Đệ Tứ Đảng** (tiếng Pháp: _La Partie Trotskyste du Vietnam_, **PTV**) là một phong
**Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội** - gọi tắt là **Việt Cách** là một tổ chức chính trị Việt Nam. ## Thành lập Việt Cách là tổ chức thân Trung Hoa Dân Quốc bao
**Mặt trận Quốc gia Thống nhất Giải phóng Việt Nam** (tiếng Anh: **National United Front for the Liberation of Vietnam**) hay **Mặt trận Hoàng Cơ Minh**, là một tổ chức chính trị kết hợp vũ
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam** là chính phủ thứ hai của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1946 trên cơ sở cải tổ
**Mặt trận Quốc gia Liên hiệp** là một ủy ban liên hiệp kháng chiến chống Pháp của các tổ chức cách mạng miền Nam được thành lập ngày 20 tháng 4 năm 1946, do ông
**Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam** - gọi tắt là **Liên Việt** - là tổ chức liên hiệp các tổ chức chính trị và xã hội với mục đích đoàn kết tất cả các
Đây là danh sách **các cuộc chiến tranh liên quan Việt Nam** bao gồm có sự tham gia của Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Trong danh sách này, ngoài những
**Quan hệ Đài Loan – Việt Nam** là một mối quan hệ ngoại giao phi chính thức giữa chính quyền Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính quyền Trung Hoa Dân quốc.
**Mặt trận Thống nhất Quốc gia Liên hiệp** (tiếng Pháp: _Front d'Union Nationale_) được thiết lập bởi các lãnh đạo của Việt Cách và Việt Quốc gồm Nguyễn Hải Thần, Nguyễn Tường Tam, Vũ Hồng
phải|Cỗ kiệu rước bàn thờ thánh ở miền Bắc vào cuối [[thế kỷ 19]] thumb|Người dân tại đền thờ [[Trần Nhân Tông, Huế]] thumb|Cổng vào Dinh Bà Thủy Long Thánh Mẫu, tại [[Dương Đông]] thumb|Bàn
**Mặt trận Quốc gia Dân chủ Xã hội** (tiếng Anh: _National Social Democratic Front_, **NSDF**), hay **Liên minh Dân chủ Xã hội** (tiếng Anh: _Social Democratic Alliance_, **SDA**) là một đảng chính trị đã tồn
**Hội đồng Nhân sĩ** là cơ quan cố vấn dân sự cho chính quyền quân sự của Hội đồng Quân nhân Cách mạng sau đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963. Hội đồng được thành
**Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam** (tiếng Anh: **_Association of Vietnam Universities and Colleges** - AVU&C)_ là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các trường đại học, cao đẳng Việt
**Hội đồng dân tộc** là cơ quan chịu trách nhiệm về vấn đề dân tộc của Quốc hội Việt Nam. Cơ quan có chức năng giám sát hoạt động của Chính phủ, Nhà nước về
**Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương** là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch và Phó
**Mặt trận Tổ quốc Việt Nam** là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Quốc hội Việt Nam** hay đơn giản là **Quốc hội**, là cơ quan thực hiện quyền lập pháp cao nhất
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Dân cư sinh sống có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam xuất hiện tương đối sớm so với trên thế giới, tuy nhiên việc hình thành nhà nước chuyên chế lại tương đối muộn
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
** Nguyễn Tôn Hoàn** (1917-2001) là một chính khách Việt Nam, một trong những lãnh tụ của Đại Việt Quốc dân Đảng. Ông cũng từng giữ chức Bộ trưởng Thanh niên trong chính phủ Quốc
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
nhỏ|Vũ Khồng Khanh, khoản năm 1927. **Vũ Hồng Khanh** (1898 – 1993) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông là một trong các lãnh tụ của Việt Nam Quốc dân đảng;
nhỏ|Trương Tử Anh **Trương Tử Anh** (1914 – 1946) là người sáng lập và lãnh đạo Đại Việt Quốc dân đảng giai đoạn 1939-1946. Ông cũng là một trong những lãnh tụ của Mặt trận
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1945 sau cuộc Cách mạng tháng Tám (danh sách đăng trên các báo ngày
**Nghiêm Kế Tổ** (1911-1968) hay **Nghiêm Xuân Chí** là một nhà chính trị Việt Nam, một trong những nhân vật chủ chốt của Việt Nam Quốc Dân Đảng. Ông là thứ trưởng Bộ Ngoại giao
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Các vùng miền ở Việt Nam đều có ghi nhận tục thờ rắn. ## Miền Bắc ### Tuyên Quang Tại Đền Cấm ở thuộc
**Cuộc bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa I**, còn là **cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa**. Cuộc bầu cử đã diễn ra tại 71 tỉnh thành
**Học viện Hàng không Việt Nam** ( – **VAA**) là một trường đại học công lập định hướng nghề nghiệp ứng dụng trực thuộc Bộ Xây dựng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HỌ ĐẶNG VIỆT NAM KHÓA IQUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HỌ ĐẶNG VIỆT NAM KHÓA I NHIỆM KỲ 2019 – 2024 Chương I NHỮNG ĐỊNH NGHĨA