✨Marcus Licinius Crassus

Marcus Licinius Crassus

Marcus Licinius Crassus (Latin: M · LICINIVS · P · F · P · N · CRASSVS ) (ca. 115 trước CN - 53 TCN) là một vị tướng La Mã và chính trị gia, người chỉ huy cánh trái của quân đội Sulla trong trận cổng Colline, đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nô lệ lãnh đạo bởi Spartacus, cung cấp hỗ trợ chính trị và tài chính cho Julius Caesar và tham gia vào liên minh chính trị được biết đến là Liên minh Tam Đầu Chế với Pompey và Caesar. Tại thời điểm ông đạt đỉnh cao danh vọng, tài sản của ông được cho là có giá trị hơn 200.000.000 sestertius. Ông được coi là người đàn ông giàu có nhất trong lịch sử La Mã, và có lẽ một trong những người đàn ông giàu có nhất trong lịch sử. Crassus dù sao cũng mong muốn được công nhận cho chiến thắng quân sự của mình, tham vọng này cuối cùng đã dẫn ông tới Syria, nơi ông đã bị đánh bại và giết chết trong thất bại của La Mã tại Carrhae trước tướng (Spahbod) của Parthia tên là Surena.

Tiểu sử

Marcus Licinius Crassus là con trai thứ ba và trẻ nhất của Publius Licinius Crassus Dives, một người tự mình đã làm chấp chính quan trong năm 97 trước Công nguyên và censor năm 89 trước Công nguyên. Một anh trai của ông mất trong chiến tranh đồng minh, cha và anh trai khác của ông đã bị giết hoặc buộc phải tự tử để tránh sự bắt bớ trong cuộc thanh trừng của phe Marius vào tháng 12 năm 87 trước Công nguyên.

Ông nội Crassus là Marcus Licinius Crassus Agelastus, mà ít được biết đến. Người Ông nội của ông có nguồn gốc từ một chấp chính quan và censor Publius Licinius Crassus Dives, được biết đến nhiều nhất là với chức quan tư tế tối cao (Pontifex Maximus) (từ năm 212 trước công nguyên đến khi ông mất năm 183 trước Công nguyên) và chấp chính quan (năm 205 trước Công nguyên) và đồng minh chính trị của tướng và chính khách La Mã Scipio Africanus.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Marcus Licinius Crassus** (Latin: M · LICINIVS · P · F · P · N · CRASSVS ) (ca. 115 trước CN - 53 TCN) là một vị tướng La Mã và chính trị gia,
nhỏ|Đồng bạc [[denarii do Licinius đúc ở La Mã khoảng năm 84 TCN
Mặt ngửa: bán thân thần Veiovis. Mặt sấp: Thần Minerva cầm giáo và khiên trên xe tứ mã]] **Caius Licinius Macer** (k.
**Marcus Junius Brutus** (85 TCN – 42 TCN), hay **Quintus Servilius Caepio Brutus**, là một thành viên của Viện nguyên lão La Mã thuộc Cộng hòa La Mã. Người được biết đến nhiều nhất trong
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Trận Carrhae** xảy ra gần thị trấn Carrhae năm 53 TCN, là một chiến thắng quyết định cho Spahbod (tướng) Surena của người Parthava trước quân xâm lược La Mã dưới sự chỉ huy của
**Praetorians** (tạm dịch: _Vệ binh hoàng gia_) là trò chơi máy tính chiến thuật thời gian thực do hãng Pyro Studios phát triển và Eidos Interactive phát hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2003
Các **tướng lĩnh La Mã** thường theo đuổi sự nghiệp chính trị và họ được lịch sử ghi nhớ vì những lý do khác hơn so với sự phục vụ của họ trong quân đội
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
nhỏ | phải | Tượng bán thân của Gaius Julius Caesar, Marcus Licinius Crassus và Gnaeus Pompeius Magnus **Liên minh tam hùng lần thứ 1** (tiếng La tinh: _Primus triumviratus_) là một liên minh chính
nhỏ|_Spartacus_ by [[Denis Foyatier, 1830]] **Spartacus** (; sinh năm 111 tr.CN - 71 trước CN), theo các sử học gia, là một đấu sĩ nô lệ, người đã trở thành một trong các thủ lĩnh
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Pompey**, còn gọi là **Pompey Vĩ đại** hay **Pompey thành viên Tam Hùng** (chữ viết tắt tiếng Latinh cổ: _CN·POMPEIVS·CN·F·SEX·N·MAGNVS_, **Gnaeus** hay **Cnaeus Pompeius Magnus**) (26 tháng 9 năm 106 TCN – 28 tháng 9
**La Mã cổ đại** là nền văn
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**_Kiếm Rồng_** (tiếng Anh: _Dragon Blade_, tiếng Trung: _天將雄師_, Hán-Việt: _Thiên tướng hùng sư_) là một bộ phim hành động lịch sử Trung Quốc - Hồng Kông công chiếu năm 2015, do Lý Nhân Cảng
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Aulus Gabinius** (?-48 hoặc 47 TCN) là một chính khách người La Mã, một vị tướng và là người ủng hộ Pompey. Ông là một nhân vật nổi bật trong những ngày cuối cùng của
**Tiberius** (; 16 tháng 11 năm 42 TCN – 16 tháng 3 năm 37), là vị Hoàng đế La Mã thứ hai, sau cái chết của Augustus vào năm 14 đến khi qua đời vào
Đồng xu [[Antoninianus của Zenobia hiển thị danh hiệu của bà, _Augusta_ và cho thấy bức tượng bán thân đội vương miện và được che phủ bởi quần áo của mình trên một lưỡi liềm
thumb|333x333px|Tạo hình cataphract thời kỳ [[Sassanid, hoàn toàn phủ giáp kín thân ngựa chiến và kị sĩ. Chú ý là kị sĩ mặc giáp lưới.|alt=]] **Cataphract** hay **thiết kỵ** là một loại kỵ binh nặng
nhỏ|Phraates IV. **Vua Phraates IV của Parthia**, con trai của vua Orodes II, trị vì đế chế Parthia từ năm 37- năm 2 TCN. Ông được phong làm thái tử kế vị vào năm 37
**Pacorus I của Parthia** (mất năm 38 trước Công nguyên) là con trai của vua Orodes II và hoàng hậu Laodice của Đế chế Parthia. Có thể nói rằng ông đã đồng cai trị với
**Năm 53 TCN** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện *Liên minh tam hùng lần thứ 1 kết thúc. ## Sinh ## Mất *Marcus Licinius Crassus
nhỏ|300x300px|Tiền xu mang hình Orodes II **Orodes II của Parthia** (còn gọi là **Hyrodes Anaridius**) là vua của Đế quốc Parthia từ năm 57-38 trước Công nguyên. Orodes là một con trai của Phraates III,
**Chiến tranh nô lệ lần ba** (73-71 TCN) hay còn được Plutarchus gọi là **Chiến tranh đấu sĩ** hoặc **Chiến tranh Spartacus**, là cuộc chiến cuối trong một loạt các cuộc khởi nghĩa nô lệ
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**_Spartacus_** là một bộ phim sử thi chính kịch lịch sử 1960 của Mỹ do Stanley Kubrick đạo diễn. Kịch bản phim chắp bút bởi Dalton Trumbo dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của
nhỏ|Chiến thuật Parthia **Chiến thuật Parthia**, hay **chiến thuật người Parthia bắn cung** (tiếng Anh: _Parthian shot_) là chiến thuật kỵ binh hạng nhẹ được sáng tạo và sử dụng bởi quân đội của Đế
**Surena, Suren** hay Sourena (? - 53 TCN) là một _spahbed_ ("Tướng quân") của đế quốc Parthia vào thế kỷ thứ nhất TCN. Ông là một thành viên Gia đình quý tộc Suren và được
**Musa** là hoàng hậu của đế quốc Parthia từ khoảng năm 2 TCN đến năm 4 CN. Bà được gọi là **Thermusa** bởi Josephus và còn được gọi là **Thea Urania (Astarte)**. Bà vốn là
**Lịch sử thành phố Beograd** truy ngược về 7.000 năm trước Công nguyên kéo dài cho tới ngày nay khi Beograd giữ vị trí thủ đô Serbia. Văn hóa Vinča, một trong những nền văn
**Hẻm núi Sićevo** (tiếng Serbia: _Сићевачка клисура_) của Serbia nằm ở thung lũng sông Nišava do dòng chảy cắt qua núi đá kiến tạo nên, giữa các nhánh phía bắc của núi Suva và các
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Eumenes III **(ban đầu có tên là **Aristonicus**, trong tiếng Hy Lạp là Aristonikos) là một kẻ cướp ngôi của Pergamon. Khi vua Pergamene Attalus III (138-133 TCN) mất trong năm 133 TCN, ông để
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)