✨Lưới ε (hình học tính toán)

Lưới ε (hình học tính toán)

Trong hình học tính toán, lưới ε là một khái niệm về việc xấp xỉ một tập hợp điểm cho trước bằng một tập hợp nhỏ hơn.

Định nghĩa

phải|nhỏ|Một lưới ε với ε=1/4 của hình vuông đơn vị và tập hợp các vùng là các hình chữ nhật Giả sử X là một tập hợp điểm và R là một tập hợp các tập hợp con của X. Một cặp (X, R) như vậy tạo thành một không gian vùng hay một siêu đồ thị. Mỗi phần tử của R gọi là một vùng hay một siêu cạnh. Một lưới ε (hay lưới ε mạnh) của một tập hợp con P của X là một tập hợp con N của P sao cho mọi tập hợp r ∈ R thỏa mãn |r ∩ P| ≥ ε|P| đều giao với N. Nói cách khác, mọi vùng có chứa ε lực lượng của P đều giao với lưới ε N. Nếu loại bỏ điều kiện N là tập hợp con của P thì đó gọi là một lưới ε yếu của P.

Chẳng hạn, xét X là tập hợp các điểm trên mặt phẳng 2 chiều, R là tập hợp các hình chữ nhật đóng song song trục tọa độ (tích của hai khoảng đóng), và P là hình vuông đơn vị [0, 1] × [0, 1]. Khi đó tập hợp N bao gồm 8 điểm như trong hình vẽ bên phải là một lưới 1/4 của P, vì mọi hình chữ nhật đóng có chứa 1/4 diện tích hình vuông đơn vị đều giao với tập hợp điểm này. Tổng quát hơn, mọi hình vuông song song trục tọa độ, bất kể kích thước bao nhiêu, đều có một lưới 1/4 gồm 8 điểm tương tự như vậy.

Với mọi không gian vùng có chiều VC d, với mọi Pε, đều tồn tại lưới ε của P có kích thước

: O\left(\frac{d}{\varepsilon} \log \frac{d}{\varepsilon}\right);

Vì kích thước tập hợp này không phụ thuộc vào P, mọi tập hợp P đều có được mô tả bằng một tập hợp kích thước như vậy.

Lưới ε được sử dụng trong việc xây dựng thuật toán xấp xỉ cho nhiều bài toán NP-đầy đủ chẳng hạn như bài toán phủ tập hợp.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong hình học tính toán, **lưới ε** là một khái niệm về việc xấp xỉ một tập hợp điểm cho trước bằng một tập hợp nhỏ hơn. ## Định nghĩa phải|nhỏ|Một lưới ε với ε=1/4
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh
Trong lý thuyết học thống kê, còn gọi là lý thuyết học tính toán, **chiều VC ** (viết tắt của **chiều Vapnik–Chervonenkis**) là một độ đo của khả năng phân loại của các thuật toán
thumb|220x124px | right|Giới hạn của hàm số :''Đây là bài viết nói chung về khái niệm giới hạn trong Toán học. Với các ứng dụng cụ thể, hãy xem các trang giới hạn dãy số
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
**_Cuộc đua kỳ thú - Người nổi tiếng: The Amazing Race Vietnam 2014 _** là chương trình thứ ba của loạt chương trình gameshow được phát sóng tại Việt Nam, dựa trên chương trình truyền
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
Mùa thứ hai của chương trình _Cuộc đua kỳ thú_ với tên gọi **_Cuộc đua kỳ thú 2013_** (tên đầy đủ: **_The Amazing Race Vietnam – Cuộc đua kỳ thú 2013_**) được phát sóng vào
**Nylon 6** hay **polycaprolactam** là loại polymer được phát triển bởi Paul Schlack và là một dạng polyamit bán kết tinh. Không như những nylon khác, nylon 6 không hình thành từ quá trình ngưng
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**_Lạp Hộ_** (獵戸), nguyên tên gốc là **Orion** (nhân vật giỏi săn bắn trong thần thoại Hy Lạp), được dịch sang tiếng Hán thành _Lạp Hộ_, nghĩa là _Thợ Săn_, là một chòm sao nổi
Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (_ε_, _δ_) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như