Lục quân Cách mạng Cuba () đóng vai trò là lực lượng bộ binh của Cuba. Được thành lập vào năm 1868 trong Chiến tranh Mười năm, ban đầu nó được gọi là Quân đội Lập hiến Cuba. Sau Cách mạng Cuba, lực lượng quân sự cách mạng được Fidel Castro tái lập thành quân đội quốc gia Cuba vào năm 1960. Lục quân là một phần thuộc Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba được thành lập vào khoảng thời gian đó.
Lịch sử
thumb|Lính gác tại Lăng [[José Marti, Santiago de Cuba.]]
thumb|[[Vladimir Putin duyệt đội danh dự tại Cung điện Cách mạng ở La Habana năm 2014.]]
thumb|Hai người lính thuộc Fuerzas Armadas Revolucionarias trên một chiếc mô tô.
Quân đội Lập hiến Cuba dưới hình thức ban đầu được thành lập lần đầu tiên vào năm 1868 bởi các nhà cách mạng Cuba trong Chiến tranh Mười năm và sau đó được tái lập trong Chiến tranh giành độc lập Cuba năm 1898. Hải quân Lập hiến Cuba đã tham gia Trận chiến vùng Caribe trong Thế chiến thứ hai với sự trợ giúp của Mỹ. Sau khi Cách mạng Cuba lật đổ chính phủ của Fulgencio Batista, Quân nổi dậy Cuba dưới sự lãnh đạo của Fidel Castro đã được tổ chức lại thành lực lượng vũ trang hiện tại của Cuba.
Tính đến tháng 7 năm 1981, lục quân có 200.000 quân nhân, trong đó có 60.000 quân dự bị; ước tính có khoảng ba lữ đoàn thiết giáp; 15 sư đoàn bộ binh (lữ đoàn), một số được cơ giới hóa; và một số tiểu đoàn độc lập. IISS ước tính họ có 200 xe tăng T-54/55 và 50 xe tăng T-60, cùng với 400 xe tăng T-34, xe tăng hạng nặng IS-2 và nhiều loại khí tài khác của Liên Xô, bao gồm BRDM-1; 400 BTR-40/60; pháo tới 152mm; và 50 tên lửa đất đối đất FROG-4 (2K6 Luna?).
Năm 1984, theo Adrian English, có ba bộ tư lệnh địa lý chính là miền Tây, miền Trung và miền Đông. Theo báo cáo, có khoảng 130.000 người ở mọi cấp bậc, và mỗi bộ tư lệnh có một đạo quân đồn trú bao gồm một sư đoàn thiết giáp, một sư đoàn cơ giới và một quân đoàn gồm ba sư đoàn bộ binh, mặc dù Bộ Tư lệnh miền Đông có hai quân đoàn với tổng cộng sáu sư đoàn. Ngoài ra còn có một quân khu độc lập, với một sư đoàn bộ binh duy nhất đóng quân ở Đảo Thanh Niên.
Ý tưởng về cơ cấu tổ chức này có thể được nhìn thấy từ mô tả của Jane (có sai sót) năm 1996:
Các đơn vị bao gồm:
- Lữ đoàn dù gồm 2 tiểu đoàn (tại La Habana và các vùng lân cận)
- Sư đoàn pháo binh (tại La Habana và các vùng phụ cận)
- Lữ đoàn SAM Brigade
- Một trung đoàn pháo phòng không
- Sư đoàn Bộ binh số 123/Sư đoàn Bộ binh số 12 cũ
- Trung đoàn Bộ binh số 281/Sư đoàn Bộ binh số 28
- Quân đoàn V (Holguín):
Sư đoàn Cơ giới số 50
Sư đoàn Bộ binh số 52
Sư đoàn Bộ binh số 54
Sư đoàn Bộ binh số 56
** Sư đoàn Bộ binh số 58
- Quân đoàn VI (Camagüey):
Sư đoàn Cơ giới số 60
Sư đoàn Bộ binh số 63
Sư đoàn Bộ binh số 65
Sư đoàn Bộ binh số 69
Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế đã viết trong cuốn The Military Balance 1994–1995 rằng "Quân đội Cuba đang tiến hành tái tổ chức lớn; ..quân số đã giảm 60.000 người xuống còn khoảng 85.000 người và hiện được cơ cấu theo lữ đoàn thay vì cấp sư đoàn." (tr. 194).
Một đánh giá của Cục Tình báo Quốc phòng Hoa Kỳ vào nửa đầu năm 1998 cho biết các đơn vị thiết giáp và pháo binh của quân đội đang ở mức sẵn sàng thấp do quá trình huấn luyện 'giảm nghiêm trọng', nhìn chung không có khả năng tổ chức các cuộc hành quân hiệu quả trên cấp tiểu đoàn, và trang bị đó hầu hết đều ở trong tình trạng lưu trữ và không có sẵn trong thời gian ngắn. Báo cáo tương tự cho biết các lực lượng tác chiến đặc biệt của Cuba tiếp tục huấn luyện nhưng ở quy mô nhỏ hơn trước và mặc dù việc thiếu phụ tùng thay thế cho khí tài hiện có và tình trạng thiếu nhiên liệu nghiêm trọng hiện nay đang ngày càng ảnh hưởng đến khả năng tác chiến, Cuba vẫn có thể cung cấp sự phản kháng đáng kể đối với bất kỳ cường quốc nào trong khu vực.
Cơ cấu tổ chức năm 1999
Năm 1999, Quân đội Cách mạng chiếm khoảng 70% lực lượng quân sự chính quy của Cuba. Theo IISS, quân đội ước tính có 45.000 quân bao gồm 6.000 lính tại ngũ và 39.000 lính thuộc Lực lượng Dự bị Thường trực đang hoàn thành 45 ngày nghĩa vụ tại ngũ hàng năm cần thiết để duy trì tư cách của họ, cũng như những người lính nghĩa vụ đang hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
IISS báo cáo vào năm 1999 rằng đơn vị quân sự của quân đội bao gồm từ 4 đến 5 lữ đoàn thiết giáp; chín lữ đoàn bộ binh cơ giới; một lữ đoàn dù; mười bốn lữ đoàn dự bị; và Lữ đoàn Biên phòng. Ngoài ra còn có một trung đoàn pháo phòng không và một lữ đoàn tên lửa đất đối không. Mỗi binh đoàn trong số ba binh đoàn lãnh thổ được cho là có ít nhất một lữ đoàn thiết giáp - thường trực thuộc sở chỉ huy binh đoàn - cũng như một lữ đoàn bộ binh cơ giới. Được biết, Lữ đoàn Biên phòng ở Guantanamo và ít nhất một trung đoàn pháo binh mặt đất (trực thuộc một lữ đoàn bộ binh cơ giới), đóng tại Las Tunas, nằm dưới sự chỉ huy của Binh đoàn miền Đông.
Trang bị
Khí tài quân sự Cuba
Vũ khí bộ binh
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lục quân Cách mạng Cuba** () đóng vai trò là lực lượng bộ binh của Cuba. Được thành lập vào năm 1868 trong Chiến tranh Mười năm, ban đầu nó được gọi là **Quân đội
**Phòng không Không quân Cách mạng Cuba** () thường viết tắt là **DAAFAR** trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, là lực lượng không quân của Cuba. ## Lịch sử ### Bối cảnh Không
**Hải quân Cách mạng Cuba** () là lực lượng hải quân của Cuba. ## Lịch sử Hải quân Lập hiến Cuba là lực lượng hải quân của Cộng hòa Cuba tồn tại từ trước năm
**Cách mạng Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: Revolución cubana) là một cuộc nổi dậy vũ trang được lãnh đạo bởi đảng cách mạng _Phong trào 26 tháng 7_ (viết tắt M-26-7) của Fidel Castro và
**Hội đồng Cách mạng Cuba** (, viết tắt **CRC**) là một nhóm được thành lập, với sự hỗ trợ của CIA, ba tuần trước Sự kiện Vịnh Con Lợn ngày 17 tháng 4 năm 1961
**Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba** ( – FAR) bao gồm Lục quân Cách mạng, Phòng không Không quân Cách mạng, Hải quân Cách mạng và các cơ quan bán quân sự khác trong
**Bộ các Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba** (), một số tài liệu tiếng Việt ghi là **Bộ Quốc phòng Cuba**, là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng Cuba với nhiệm vụ
**Quân hàm Lực lượng vũ trang Cách mạng Cuba** là hệ thống cấp bậc của Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba ( - **FAR**). Hệ thống quân hàm gồm 2 hệ thống với danh
**Dân quân Cách mạng Quốc gia** () (**MNR**) là lực lượng dân quân ở Cuba. Tổ chức này được thành lập vào năm 1959 sau cuộc Cách mạng Cuba để bảo vệ những công trình
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**Ủy ban Bảo vệ Cách mạng** (), viết tắt **CDR**, là một mạng lưới gồm các ủy ban khu dân cư trên khắp Cuba. Mà theo lời chính phủ thì nó được mô tả là
**Ngày Lực lượng Vũ trang Cuba** còn gọi là **Ngày Lực lượng Vũ trang Cách mạng** (), là ngày lễ quốc gia ở Cuba được tổ chức vào ngày 2 tháng 12 hàng năm để
**Cách mạng Zanzibar** diễn ra vào năm 1964, kết quả là các nhà cách mạng người Phi địa phương phế truất quốc vương của Zanzibar và chính phủ có thành phần chủ yếu là người
**Đảng Cộng sản Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: _Partido Comunista de Cuba_ - **PCC**) hiện là chính đảng duy nhất được công nhận chính thức tại Cuba. Đảng Cộng sản Cuba hoạt động dựa trên
**Quân đội Quốc gia Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: _Ejército Nacional de Cuba_) từ năm 1935 gọi là **Quân đội Lập hiến Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: _Ejército Constitucional de Cuba_) là quân đội của
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Lực lượng Dân quân Lãnh thổ Cuba** (), là lực lượng dân quân bán quân sự của Cuba bao gồm các tình nguyện viên dân sự. MTT được thành lập vào ngày 1 tháng 5
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Hội đồng Bộ trưởng Chính quyền Cách mạng Cuba (1959-1976)** () là cơ quan lập pháp tối cao của Cuba được thành lập sau Cách mạng Cuba và dựa trên Hiến chương cơ bản. Cơ
nhỏ|Tổng thống Hoa Kỳ [[Dwight D. Eisenhower ]] nhỏ|Lãnh tụ Cuba, [[Fidel Castro ]] **Lệnh cấm Hoa Kỳ đối với Cuba** hạn chế các doanh nghiệp Mĩ và các doanh nghiệp có hoạt động thương
alt=|thumb|Quân đội Cuba đang di chuyển. Nghĩa vụ quân sự được ghi trong Hiến pháp nước Cộng hòa Cuba năm 1976 tại Điều 65, nêu rõ "Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
**Cách mạng Guatemala** (), cũng được gọi là **Thập kỷ xuân**, là một thời kỳ trong lịch sử Guatemala từ khi Jorge Ubico bị đảo chính vào năm 1944 đến khi Jacobo Árbenz bị đảo
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Cách mạng Bolivar** là một quá trình chính trị ở Venezuela do cố Tổng thống Venezuela Hugo Chávez, người sáng lập Phong trào Cộng hòa thứ năm và sau đó là Đảng Xã hội Thống
**Khủng hoảng tên lửa Cuba** (tiếng Anh: _Cuban Missile Crisis_ hay còn được biết với tên gọi _Khủng hoảng tháng 10_ tại Cuba) là cuộc đối đầu giữa Liên Xô – Cuba với Hoa Kỳ
phải|nhỏ|Bản đồ vị trí vịnh Con Lợn. **Sự kiện Vịnh Con Lợn** (còn có tên là **La Batalla de Girón**, hoặc **Playa Girón** ở Cuba) hay **Trận chiến Girón** (đọc là _Hi-rôn_), là một chiến
**Bạo loạn Escambray** là một cuộc xung đột kéo dài sáu năm (1959–1965) ở Dãy núi Escambray do một số nhóm nổi dậy chống lại chính phủ Cuba dưới quyền lãnh đạo của Fidel Castro.
**Cung điện Cách mạng** () là tòa nhà chính tọa lạc ở thủ đô La Habana của Cuba nằm trong khuôn viên Quảng trường Cách mạng, đóng vai trò là trụ sở của chính phủ
**Lịch sử Cuba** được đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào các cường quốc bên ngoài như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Liên Xô. Đảo Cuba là nơi sinh sống của nhiều nền văn
**Cuba** (), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: _República de Cuba_) là một quốc đảo có chủ quyền nằm ở vùng Caribe. Cuba bao gồm đảo Cuba (hòn đảo
**Fidel Castro** (tên khai sinh: **Fidel Alejandro Castro Ruz**; ; 13 tháng 8 năm 1926 – 25 tháng 11 năm 2016) là một nhà cách mạng và chính khách người Cuba. Ông là lãnh tụ
Tổ chức theo dõi nhân quyền là một trong những tổ chức nhân quyền quốc tế tố cáo chính quyền Cuba vi phạm nhân quyền có hệ thống, bao gồm các hình thức tra tấn,
**Bộ Nội vụ Cuba** (), viết tắt **MININT**, là cơ quan chỉ đạo, điều hành, kiểm soát việc thực hiện chính sách của Nhà nước và Chính phủ về an ninh đất nước và trật
**Đại hội Đảng Cộng sản Cuba** () là cơ quan làm việc cấp cao nhất của Đảng và quyết định tất cả những vấn đề quan trọng nhất trong chính sách của Đảng, tổ chức
thumb|Lính pháo binh Cuba ở [[Ethiopia trong Chiến tranh Ogaden năm 1977.]] Chính sách đối ngoại của Cuba trong Chiến tranh Lạnh nhấn mạnh việc cung cấp hỗ trợ quân sự trực tiếp cho các
**Vilma Lucila Espín Guilloi** (7 tháng 4 năm 1930 – 18 tháng 6 năm 2007) là một nhà cách mạng, nhà hoạt động nữ quyền và kỹ sư hoá học người Cuba. Bà có công
nhỏ|phải|Tòa nhà quốc hội Cuba **Cải cách kinh tế Cuba** đề cập đến các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện với mục đích ổn định nền kinh tế Cuba sau năm 1993.
**Ramón Eusebio Castro Ruz** ( , ; 14 tháng 10 năm 1924 – 23 tháng 2 năm 2016) là nhà hoạt động xã hội và nhà cách mạng người Cuba. Ông là anh cả của
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Cuba** (, **UJC**), là tổ chức chính trị tiên phong của thanh niên Cuba và tổ chức thanh niên của Đảng Cộng sản Cuba (PCC). Là trường học chính để
**José Julián Martí Pérez** (; 28 tháng 1 năm 1853–19 tháng 5 năm 1895) là một nhà dân tộc chủ nghĩa, nhà thơ, nhà triết học, nhà tiểu luận, nhà báo, dịch giả, giáo sư
nhỏ|phải|Tòa Đại sứ Cuba ở Washington Cuba và Hoa Kỳ đã có những mối quan tâm đến nhau từ trước các phong trào độc lập của hai quốc gia. Kế hoạch mua Cuba từ Đế
Ngay cả trước khi giành được độc lập từ Tây Ban Nha, Cuba đã có một số hiến pháp được phe nổi dậy đề xuất hoặc thông qua như là tài liệu cai trị lãnh
**Vụ tấn công Dinh Tổng thống La Habana năm 1957** là vụ ám sát hụt nhằm vào Tổng thống Cuba Fulgencio Batista tại Dinh Tổng thống ở La Habana, Cuba. Vụ việc bắt đầu vào
**Manuel Urrutia Lleó** (8 tháng 12 năm 1901 – 5 tháng 7 năm 1981) là luật sư và chính khách người Cuba theo chủ nghĩa tự do. Ông ra sức vận động chống lại chính
**Hội đồng Bộ trưởng Cuba** (Tây Ban Nha: _Consejo de Ministros de Cuba_), còn được gọi chỉ đơn giản là **Chính phủ Cuba**, là cơ quan quản lý hành chính cao nhất của nước Cộng
**Cuba**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: _República de Cuba_) là một cựu chính thể tồn tại từ năm 1902 đến 1959, còn được chính phủ Cuba hiện nay
**Juan Almeida Bosque** (17 tháng 2 năm 1927 – 11 tháng 9 năm 2009) là một nhà chính trị Cuba và là một trong những chỉ huy ban đầu của lực lượng nổi dậy trong
**Người Cuba gốc Hoa** (, Quảng Đông Việt bính: Gu2 Baa1 Waa4 jan4, Hán Việt: Cổ Ba Hoa nhân; ) là những người Cuba có nguồn gốc Trung Hoa vốn sinh ra hoặc đã di
**Quan hệ Việt Nam - Cuba** là mối quan hệ đặc biệt, đồng minh chiến lược theo ý thức hệ, đồng thời là đối tác chiến lược toàn diện trên tất cả lĩnh vực, được
**Melba Hernández Rodríguez del Rey** (28 tháng 7 năm 1921 – 9 tháng 3 năm 2014) là một nhà chính trị và ngoại giao người Cuba. Bà từng là đại sứ Cuba tại Việt Nam