Leptolalax là một chi (giống) ếch nhái (thuộc bộ không đuôi Anura) trong họ Megophryidae. Chúng thỉnh thoảng được biết với tên cóc châu á (Asian toads) hoặc cóc sần metacarpal (metacarpal-tubercled toads) hay ếch lứa thon thả (slender litter frogs), mặc dù nhiều tên không theo những công ước này, và nhiều loài không có tên thông thường. Leptolalax phân bố rộng rãi ở đông nam và Đông Á, trải dài từ Nam Trung Quốc và Đông Bắc Ấn Độ tới bán đảo Malay và Borneo. Leptolalax có kích thước rất nhỏ và có mô hình màu sắc rất giống nhau giữa các loài (loài cryptic) và không có các khác biệt hình thái rõ ràng, hữu ích trong nghiên cứu hệ thống học.
Leptolalax hiện có trên 50 loài (53 loài tính đến 8/2017) và nhiều loài bị đe dọa hoặc tuyệt chủng do mất môi trường sống. Số lượng loài của Leptolalax tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong các năm gần đây do nhiều loài mới được phát hiện.
Phân loại
- Leptolalax aereus Rowley, Stuart, Richards, Phimmachak, and Sivongxay, 2010
- Leptolalax alpinus Fei, Ye, and Li, 1990
- Leptolalax applebyi Rowley and Cao, 2009
- Leptolalax arayai Matsui, 1997
- Leptolalax ardens Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso, Nguyen, Hoang, Nguyen, and Ziegler, 2016
- Leptolalax bidoupensis Rowley, Le, Tran, and Hoang, 2011
- Leptolalax botsfordi Rowley, Dau, and Nguyen, 2013
- Leptolalax bourreti Dubois, 1983
- Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau, and Cao, 2010
- Leptolalax dringi Dubois, 1987
- Leptolalax eos Ohler, Wollenberg, Grosjean, Hendrix, Vences, Ziegler, and Dubois, 2011
- Leptolalax firthi Rowley, Hoang, Dau, Le, and Cao, 2012
- Leptolalax fritinniens Dehling and Matsui, 2013
- Leptolalax fuliginosus Matsui, 2006
- Leptolalax gracilis (Günther, 1872)
- Leptolalax hamidi Matsui, 1997
- Leptolalax heteropus (Boulenger, 1900)
- Leptolalax isos Rowley, Stuart, Neang, Hoang, Dau, Nguyen, and Emmett, 2015
- Leptolalax kajangensis Grismer, Grismer, and Youmans, 2004
- Leptolalax kalonensis Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso, Nguyen, Hoang, Nguyen, and Ziegler, 2016
- Leptolalax kecil Matsui, Belabut, Ahmad, and Yong, 2009
- Leptolalax khasiorum Das, Tron, Rangad, and Hooroo, 2010
- Leptolalax lateralis (Anderson, 1871)
- Leptolalax laui Sung, Yang, and Wang, 2014
- Leptolalax liui Fei and Ye, 1990
- Leptolalax maculosus Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso, Nguyen, Hoang, Nguyen, and Ziegler, 2016
- Leptolalax maoershanensis Yuan, Sun, Chen, Rowley, and Che, 2017
- Leptolalax marmoratus Matsui, Zainudin, and Nishikawa, 2014
- Leptolalax maurus Inger, Lakim, Biun, and Yambun, 1997
- Leptolalax melanoleucus Matsui, 2006
- Leptolalax melicus Rowley, Stuart, Neang, and Emmett, 2010
- Leptolalax minimus (Taylor, 1962)
- Leptolalax nahangensis Lathrop, Murphy, Orlov, and Ho, 1998
- Leptolalax nokrekensis (Mathew and Sen, 2010)
- Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean, Hendrix, Vences, Ziegler, and Dubois, 2011
- Leptolalax oshanensis (Liu, 1950)
- Leptolalax pallidus Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso, Nguyen, Hoang, Nguyen, and Ziegler, 2016
- Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)
- Leptolalax petrops Rowley, Dau, Hoang, Le, Cutajar, and Nguyen, 2017
- Leptolalax pictus Malkmus, 1992
- Leptolalax platycephalus Dehling, 2012
- Leptolalax pluvialis Ohler, Marquis, Swan, and Grosjean, 2000
- Leptolalax puhoatensis Rowley, Dau, and Cao, 2017
- Leptolalax pyrrhops Poyarkov, Rowley, Gogoleva, Vassilieva, Galoyan, and Orlov, 2015
- Leptolalax sabahmontanus Matsui, Nishikawa, and Yambun, 2014
- Leptolalax solus Matsui, 2006 Leptolalax sungi Lathrop, Murphy, Orlov, and Ho, 1998
- Leptolalax tadungensis Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso, Nguyen, Hoang, Nguyen, and Ziegler, 2016
- Leptolalax tamdil Sengupta, Sailo, Lalremsanga, Das, and Das, 2010
- Leptolalax tengchongensis Yang, Wang, Chen, and Rao, 2016
- Leptolalax tuberosus Inger, Orlov, and Darevsky, 1999
- Leptolalax ventripunctatus Fei, Ye, and Li, 1990
- Leptolalax zhangyapingi Jiang, Yan, Suwannapoom, Chomdej, and Che, 2013
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Leptolalax** là một chi (giống) ếch nhái (thuộc bộ không đuôi Anura) trong họ Megophryidae. Chúng thỉnh thoảng được biết với tên cóc châu á (**Asian toads**) hoặc cóc sần metacarpal (**metacarpal-tubercled toads)** hay ếch
**_Leptolalax liui_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Hồng Kông, và có thể cả Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Leptolalax firthi** là một loài cóc mày được phát hiện tại các cánh rừng thường xanh miền trung Việt Nam năm 2010 và công bố mô tả trên tạp chí Zootaxa 3321 (trang 56-68) năm
**Ếch đá** (Danh pháp khoa học: _Leptolalax petrops_) là một loài ếch trong họ Cóc bùn (Megophryidae) mới được phát hiện tại Việt Nam năm 2017, chúng được các nhà khoa học Úc phát hiện
**_Leptolalax ventripunctatus_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc và có thể cả Lào. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm
**_Leptolalax pictus_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Chúng được tìm thấy ở Indonesia, Malaysia, và có thể cả Brunei. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt
**_Leptolalax maurus_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Malaysia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới và
**_Leptolalax kajangensis_** là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Chúng là loài đặc hữu của Malaysia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông và hang. ## Nguồn * Stuart, S.N. 2006.
**_Leptolalax hamidi_** là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Nó được tìm thấy ở Indonesia và Malaysia. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc
**_Leptolalax gracilis_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Loài này có ở Brunei, Indonesia, Malaysia, và có thể cả Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm
**_Leptolalax bourreti_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Loài này có ở Việt Nam và có thể cả Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt
**_Leptolalax dringi_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Chúng được tìm thấy ở Indonesia, Malaysia, và có thể cả Brunei. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt
**_Leptolalax arayai_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Malaysia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc
**_Leptolalax alpinus_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới
**_Leptolalax applebyi_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam, và chỉ được tìm thấy trong khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng
**_Leptolalax oshanensis_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ôn hòa, rừng ẩm vùng đất
**_Leptolalax heteropus_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Loài này có ở Malaysia và Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**Cóc núi eos** (Danh pháp khoa học: **_Leptolalax eos_**) là một loài lưỡng cư mới được phát hiện ở Việt Nam. Chúng phân bố ở hai tỉnh Sơn La và Điện Biên thuộc vùng Tây
**Cóc mày sần** (danh pháp: **_Leptolalax tuberosus_**) là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm
**Cóc mày pù hoạt** hay ếch lá pù hoạt (danh pháp: **_Leptolalax puhoatensis_**) là một loài ếch trong họ Megophryidae được tìm thấy trong khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Việt
**Cóc mày bụng cam**, **cóc mày bụng vàng** (danh pháp: _Leptolalax croceus_) là một loài cóc mày trong họ Megophryidae, bộ Anura mới được phát hiện tại miền Trung Việt Nam năm 2010. ## Đặc
**Cóc mày sung** (danh pháp khoa học: **_Leptolalax sungi_**) là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Cóc mày nhỏ** (danh pháp: **_Leptolalax pluvialis_**) là một loài ếch trong họ Megophryidae. Chúng được tìm thấy ở Việt Nam cụ thể là ở núi Fansipan và cũng được cho là ở cả Vân
**_Leptolalax pelodytoides_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Loài này có ở Trung Quốc, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**Cóc mày Na Hang** (danh pháp: **_Leptolalax nahangensis_**) là một loài ếch trong họ Megophryidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**Cóc mày Bidoup** (danh pháp **_Leptolalax bidoupensis_**) là một loài ếch trong họ Megophryidae. Loài này có ở Việt Nam.Rowley, Le, Tran & Hoang, 2011 Chúng được phát hiện trong vườn quốc gia Bidoup Núi
**Cóc mày Botsford** (tên khoa học: **_Leptolalax botsfordi_**) là một loài cóc mày trong họ Megophryidae. Nó được các nhà khoa học thuộc Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và Bảo tàng Australia đã tìm
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2016** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2016 nhỏ|Hình phục dựng từ hóa
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2015** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2015 # Anthocephalum decrisantisorum chi Anthocephalum,
**Họ Cóc bùn** (danh pháp khoa học: **_Megophryidae_**) là một họ cóc trong bộ Không đuôi có nguồn gốc ở phía đông nam ấm áp của châu Á, từ chân núi Himalaya về phía đông,
right|thumb|[[Sao la (_Pseudoryx nghetinhensis_) phát hiện tại Việt Nam năm 1992]] **Hệ động thực vật hoang dã tại Việt Nam** có sự đa dạng sinh học độc đáo. Công tác bảo vệ bảo tồn và
**Đảo Tioman** (tiếng Mã Lai: _Pulau Tioman_) là một đơn vị hành chính và một hòn đảo thuộc quận Rompin thuộc bang Pahang, Malaysia. Nó nằm cách 32 km (20 dặm) ngoài khơi bờ biển phía
**Vườn Quốc gia Doi Inthanon** (), còn được gọi là "Mái nhà của Thái Lan",nằm ở dãy núi Thanon Thong Chai, thuộc huyện Chom Thong, tỉnh Chiang Mai, Bắc Thái Lan. Nó bao gồm núi