✨Kinh Niệm Phật Ba La Mật

[] Lúc bấy giờ, trưởng-giả Diệu-nguyệt ở trước đức Thế-tôn, đọc bài kệ khen ngợi Phật rồi, thành khẩn thưa hỏi như thế nầy:Kính bạch đức Thế-tôn Toàn-giác, Toàn-trí, kinh này tên gọi là gì? Chúng con ...

[] Lúc bấy giờ, trưởng-giả Diệu-nguyệt ở trước đức Thế-tôn, đọc bài kệ khen ngợi Phật rồi, thành khẩn thưa hỏi như thế nầy:

Kính bạch đức Thế-tôn Toàn-giác, Toàn-trí, kinh này tên gọi là gì? Chúng con phải thọ trì như thế nào?

Phật bảo ông Diệu-nguyệt trưởng giả rằng:

Kinh này gọi là NIỆM PHẬT BA LA MẬT, còn gọi là XƯNG TÁN HỒNG DANH CÔNG ĐỨC KINH, cũng có tên là NIỆM PHẬT BÁT NHÃ TAM MUỘI KINH. Các ngươi y theo đó mà thọ trì.

Nầy Diệu-nguyệt, trong thời Mạt-pháp, các kinh điển Đại-thừa đều diệt tận. Nơi cõi Nam Diêm-phù-đề nầy chỉ có kinh này tồn tại. Đức Phật A-di-đà cùng Ta, đều rộng lòng từ bi mà lưu trụ kinh này thêm mười năm nữa. Hai vị Đại Bồ-tát Quán-thế-âm và Phổ-hiền đồng phát nguyện thủ hộ kinh nầy, và che chở những người niệm Phật, khiến những kẻ chống trái và các ác ma không thể làm nhiễu loạn bức hại được.

Đức Thích-ca Mâu-ni Thế-tôn nhìn chúng hội đạo tràng, mà bao rằng:

Nầy đại chúng, nơi thời kỳ Chánh pháp cuối cùng, hoặc về sau nữa, nếu có người nào thọ trì, đọc tụng, suy gẫm, biên chép Kinh Niệm Phật Ba-la-mật nầy, thì các ngươi phải biết người ấy trong vô lượng vô biên bất khả tư nghị kiếp lâu xa đã từng gặp gỡ, thân cận, cúng dường tôn trọng chư Phật. Người ấy vốn thật sự từ Bát Nhã Trí sanh ra, đời đời thực hành giáo pháp Như-lai vô tận tạng.

Nầy đại chúng, nơi thời kỳ Chánh pháp cuối cùng, hoặc về sau nữa, nếu có người nào thoáng nghe qua Kinh Niệm Phật Ba-la-mật nầy, mà phát khởi tín tâm chắc thật, chẳng nghi sợ thì các ngươi phải biết người ấy ở trong vô lượng vô biên bất khả tư nghị kiếp lâu xa từng dũng mãnh phát Bồ-đề tâm, tu Bồ-tát hạnh, không mỏi nhọc, và nơi chư Phật từng gieo trồng Giải-thoát-đức, Bát-nhã-đức, Pháp-thân-đức chẳng thể tính đếm, thí dụ được.

Nầy đại chúng! Nơi thời kỳ Chánh pháp cuối cùng, hoặc về sau nữa, nếu có người nào tin nhận, ghi nhớ rõ ràng nghĩa thú của Kinh Niệm Phật Ba-la-mật nầy, rồi nương theo đó xưng niệm danh hiệu Nam-mô A-di-đà Phật. Dẫu một niệm, hai niệm, cho tới mười niệm hoặc nhiều lần của mười niệm thì các ngươi phải biết người ấy chắc chắn được Phật thọ ký, hiển phát năng lực của tánh không, tỏ ngộ tri kiến Như-lai, và bước thẳng vào cảnh giới Thánh Trí tự chứng.

Nầy đại chúng, nếu các ngươi thấy người nào thọ trì kinh này, và thường xuyên niệm Phật, thì phải khởi lòng tôn trọng y như kính ngưỡng chư Phật vậy. Chớ nên móng tâm ngăn trở người thọ trì kinh nầy, chẳng được phơi bày lỗi lầm, sai trái của người niệm Phật.

Nầy đại chúng, nên biết rằng, vô lượng vô biên muôn ức na do tha vi trần số Hóa-thân và Ta khắp tất cả quốc độ trong mười phương, cũng đều giảng nói Kinh Niệm Phật Ba La Mật, cũng đều khuyến phát chúng sanh siêng năng niệm Phật. Tất cả chư Phật phân thân của Ta luôn luôn phóng đại quang minh nhiếp thọ và thủ hộ những chúng sanh niệm Phật, không bỏ rời.

Lúc Phật dạy kinh nầy xong rồi, chư vị Đại Bồ-tát ở mười phương, chư vị trưởng-lão Thanh-văn, như các ngài Xá-lợi-phất, Mục-kiền-liên, Ma-ha Ca-diế cùng các Trời, Rồng, Dạ-xoa, nhân, phi nhâ tất cả đại chúng đều rất hoan hỷ, thọ trì lời Phật dạy, ân cần đảnh lễ mà lui ra.

Phật thuyết Niệm Phật Ba-la-mật Kinh. []  

👁️ 72 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 25,000
Kinh Niệm Phật Ba La Mật [] Lúc bấy giờ, trưởng-giả Diệu-nguyệt ở trước đức Thế-tôn, đọc bài kệ khen ngợi Phật rồi, thành khẩn thưa hỏi như thế nầy: Kính bạch đức Thế-tôn Toàn-giác,
Kinh Niệm Phật Ba La Mật [] Lúc bấy giờ, trưởng-giả Diệu-nguyệt ở trước đức Thế-tôn, đọc bài kệ khen ngợi Phật rồi, thành khẩn thưa hỏi như thế nầy: Kính bạch đức Thế-tôn Toàn-giác,
[] Lúc bấy giờ, trưởng-giả Diệu-nguyệt ở trước đức Thế-tôn, đọc bài kệ khen ngợi Phật rồi, thành khẩn thưa hỏi như thế nầy: Kính bạch đức Thế-tôn Toàn-giác, Toàn-trí, kinh này tên gọi là
**[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (Java, Indonesia)]] Một bản của kinh **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** bằng tiếng Phạn **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (zh. 般若波羅蜜多, sa. _prajñāpāramitā_) có nghĩa là **sự toàn hảo** (_pāramitā_) **của Bát-nhã** (_prajñā_). Cũng được gọi ngắn là **Bát-nhã-ba-la-mật**. Truyền
_ **Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh** _ (zh. 般若波羅蜜多經, sa. _prajñāpāramitāsūtra_), cũng được gọi là _ **Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh**_, _ **Huệ đáo bỉ ngạn kinh** _, "Kinh với trí huệ đưa người qua bờ bên kia", là một bộ
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật, thường gọi tắt là Kinh Kim Cang, là một trong những kinh điển quan trọng của  Đại thừa, và đặc biệt quen thuộc với đông đảo Phật tử
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật, thường gọi tắt là Kinh Kim Cang, là một trong những kinh điển quan trọng của Phật giáo Đại thừa, và đặc biệt quen thuộc với đông
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật, thường gọi tắt là Kinh Kim Cang, là một trong những kinh điển quan trọng của Phật giáo Đại thừa, và đặc biệt quen thuộc với đông
Combo Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật (Bộ 3 Tập) Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ Đức Phật ở trong núi Kỳ Xà Quật tại thành Vương Xá cùng với đại Tỳ
**Đại Phật đỉnh thủ-lăng-nghiêm kinh** (sa. _Śūraṃgama-samādhi-sūtra_; zh. 大佛頂首楞嚴經 Đại Phật đỉnh thủ-lăng-nghiêm kinh), hoặc **Lăng-nghiêm kinh** (楞嚴經), hay còn được gọi là **Trung Ấn Độ Na-lan-đà Đại Đạo tràng Kinh** (中印度那爛陀大道場經), đã được tất
Kim Cương Kinh – Phương Tiện Trí Tuệ Vô Thượng Nhận Thức Kinh Phật Vĩ Đại Nhất Kim cương kinh tên đầy đủ là Kim cương Bát nhã Ba la mật kinh. Trong một lượng
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
MỤC LỤC: NGHI THỨC CÔNG PHU KHUYA NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI TÁN PHẬT QUÁN TƯỞNG CHÚ LĂNG NGHIÊM CHÚ ĐẠI BI THẬP CHÚ MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH SÁM QUY
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
nhỏ|300x300px|Tượng Phật tại [[Borobudur, Indonesia]]**Phật** (chữ Hán: 佛, tiếng Phạn/tiếng Pali: बुद्ध, phiên âm: Buddha) hay **Bụt** (Chữ Nôm: 侼, hoặc **Bụt Đà**, chữ Phạn: Buddha) trong Phật giáo nghĩa là Bậc Giác Ngộ, dùng
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
nhỏ|287x287Ppx|Quyển kinh A-di-đà bằng [[tiếng Nhật]] **Kinh A-di-đà** (zh. 阿彌陀經, en. Shorter Sukhāvatīvyūha Sūtra) hay **Kinh Xưng Tán Bất Khả Tư Nghị Công Đức Nhất Thiết Chư Phật Sở Hộ Niệm** hoặc **Kinh** **Xưng Tán
_ **Kim cương bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh** _ (zh. 金剛般若波羅密多經, sa. _vajracchedikā-prajñāpāramitā-sūtra_), là một bộ kinh quan trọng thuộc hệ Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh, được lưu truyền rộng rãi vùng Đông Á. Kinh còn mang những tên ngắn khác
[[Nhục thân của thiền sư Huệ Năng đặt tại chùa Hoa Nam huyện Thiều Quang, tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. Ông là tác giả của kinh Pháp bảo đàn]] **_Pháp bảo đàn kinh_** (zh. 法寶壇經)
Tượng Phật Ngọc (ảnh chụp tại chùa Hoằng Pháp, Thành phố Hồ Chí Minh) **Phật Ngọc Cho Hòa Bình Thế giới** _(gọi tắt là Phật Ngọc)_, là một pho tượng Phật làm bằng ngọc có
thumb|Bản thảo Phạn văn có minh họa của _Tiểu phẩm bát-nhã kinh_ được tìm thấy ở [[Nepal, niên đại khoảng năm 1511.]] **Tiểu phẩm bát-nhã kinh** (chữ Hán: 小品般若经, phiên âm tiếng Phạn: _Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā
Combo Sách Từng Bước Nở Hoa Sen + Không Diệt Không Sinh Đừng Sợ Hãi (Bộ 2 Cuốn) 1. Từng Bước Nở Hoa Sen Không nhơ cũng không sạch Không bớt cũng không thêm Trí
_Bài này viết về một thuật ngữ trong Phật giáo, các nghĩa khác xem Giới (định hướng)_. Có hai thuật ngữ **Giới** đồng âm dị nghĩa trong Phật học. ## Giới (戒) **Giới(戒) là gì?**
nhỏ|292x292px|Bản chép tay một đoạn [[Kinh Kim Cương|kinh Kim Cang vào thời nhà Tống]] **Tả kinh** (chữ Hán: 寫經) là việc biên chép các văn bản Phật giáo đặc biệt là các kinh điển Đại
Đoạn Trừ Phiền Não - Sức Mạnh Từ Kinh Kim Cương Kinh Kim cương là một bộ kinh nổi tiếng trong kho tàng kinh điển Phật giáo Đại thừa. Trong bản Phạn ngữ và Tạng
Đoạn Trừ Phiền Não - Sức Mạnh Từ Kinh Kim Cương Kinh Kim cương là một bộ kinh nổi tiếng trong kho tàng kinh điển Phật giáo Đại thừa. Trong bản Phạn ngữ và Tạng
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
nhỏ|Hình tượng Khẩn Na La nguyên thủy, sinh vật huyền thoại này có hình dạng ban đầu trong hình hài tổng thể của một con ngựa nhỏ|Khẩn Na La nguyên thủy có hình dạng của
Phật Điển Phổ Thông - Dẫn Vào Tuệ Giác NỘI DUNG Bối cảnh biên dịch Tựa Dẫn luận I. Tổng quan II. Cuộc đời đức Phật lịch sử III. Tăng-già – Chúng hội đệ tử
Tối 20/6, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang đã diễn ra khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày
Tối 20/6/2025, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày hội du lịch, ẩm
Tối 20/6, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang đã diễn ra khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày
Tối 20/6/2025, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày hội du lịch,
Combo Những Quyển Sách Hay Của Thiền Sư Thích Nhất Hạnh (Bộ 5 Cuốn) 1. Từng Bước Nở Hoa Sen Không nhơ cũng không sạch Không bớt cũng không thêm Trí tuệ Ba La Mật
KHÓA I Lời nói đầu 1. Đạo Phật 2. Lược sử Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (từ giáng sanh đến thành đạo) 3. Lược sử Đức Phật Thích ca Mâu Ni (từ Thành đạo
PHẬT HỌC PHỔ THÔNG - BỘ SÁCH THIẾT YẾU DÀNH CHO MỌI PHẬT TỬ PHẬT HỌC PHỔ THÔNG là bộ sách giáo khoa Phật học đầu tiên được Cố Hòa Thượng Thích Thiện Hoa biên soạn
**_Paṭiccasamuppāda_** (; paṭiccasamuppāda), thường được dịch là **khởi nguồn có tính phụ thuộc**, hoặc còn gọi là **duyên khởi** (zh. 縁起, sa. _pratītyasamutpāda_, pi. _paṭiccasamuppāda_, bo. _rten cing `brel bar `byung ba_ རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
PHẬT HỌC PHỔ THÔNG - Bộ giáo khoa về Phật học (3 tập, bìa cứng) PHẬT HỌC PHỔ THÔNG là bộ sách giáo khoa Phật học đầu tiên được Cố Hòa Thượng Thích Thiện Hoa
**Đô la Singapore** (ký hiệu: $; mã: _SGD_) là tiền tệ chính thức của Singapore. Đô la Singapore thường được viết tắt với ký hiệu đô la $, hoặc S $ để phân biệt với
**Tính Không** (zh. 空, 空 性, sa. _śūnya_, tính từ, sa. _śūnyatā_, danh từ, bo. _stong pa nyid_ སྟོང་པ་ཉིད་) có nghĩa là "trống rỗng, trống không" là một khái niệm trung tâm của triết lý
**Phật giáo Trung Hoa** (), còn gọi là **Phật giáo Trung Quốc**, hay chính xác hơn là **Phật giáo Hán truyền** (tiếng Trung giản thể :汉传佛教; tiếng Trung phồn thể :漢傳佛教; bính âm: _Hànchuán Fójiào_),
Một tập kinh được viết trên lá Bối (một loại Cau). Hai mặt của tập kinh được ép lại bằng hai tấm gỗ – thường được trang trí rất đẹp – và hai sợi chỉ