Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh (zh. 般若波羅蜜多經, sa. prajñāpāramitāsūtra), cũng được gọi là Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh, Huệ đáo bỉ ngạn kinh , "Kinh với trí huệ đưa người qua bờ bên kia", là một bộ kinh bao gồm khoảng 40 bài kinh Đại thừa được gọi chung dưới tên này với nội dung, mục đích hướng dẫn hành giả đạt được trí Bát-nhã (sa. prajñā), thành tựu Bát-nhã-ba-la-mật-đa. Bộ kinh này là một phần quan trọng của bộ kinh Phương đẳng (sa. vaipulya-sūtra), được ghi có lẽ từ thế kỉ thứ nhất TCN nguyên đến khoảng thế kỉ thứ 5. Ngày nay, phần lớn kinh này chỉ còn trong dạng chữ Hán hoặc chữ Tây Tạng, không mấy còn trong dạng Phạn ngữ.
Trong bộ kinh này thì hai bài Kim cương bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh (sa. vajracchedikāprajñāpāramitā-sūtra) và Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh (sa. prajñāpāramitā-hṛdaya-sūtra) là nổi tiếng nhất, đã được dịch ra nhiều thứ tiếng, kể cả Anh, Pháp và Đức ngữ. Luận sư quan trọng nhất của kinh Bát-nhã là Long Thụ.
Bộ kinh này có tính giáo khoa rất cao, tương tự như các bộ kinh văn hệ Pali. Phần lớn các bài kinh là những lời khai thị cho Tu-bồ-đề, được Phật thuyết giảng trên đỉnh Linh Thứu (sa. gṛdhrakūṭa).
Phần cổ nhất của kinh này là Bát-nhã bát thiên tụng (Bát thiên tụng bát-nhã) (sa. aṣṭasāhasrikā) – cũng được gọi là Tiểu phẩm bát-nhã – một bộ kinh gồm 8000 câu văn Phật giảng cho nhiều đệ tử cùng nghe. Đây cũng là cơ sở cho tất cả bộ kinh Bát-nhã khác, mỗi bộ gồm từ 300-100.000 câu kệ với vô số bài luận và phiên dịch. Bản dịch chữ Hán đầu tiên ra đời khoảng năm 179.
Các bộ kinh hệ Bát-nhã hàm dung hai điểm mới trong lịch sử Phật giáo, đó là hình tượng lý tưởng của một vị Bồ Tát và trí huệ được dạy là trí huệ tính Không và sự nhận thức là chư pháp bất sinh. Edward Conze, nhà nghiên cứu kinh Bát-nhã đã tóm tắt nội dung của bộ kinh này như sau:
:Hàng nghìn câu của những bài kinh Bát-nhã có thể được tóm tắt trong hai câu:
:#Hành giả nên tu tập trở thành một Bồ Tát (hoặc một vị Phật tương lai), như vậy là một người không hài lòng với những gì khác hơn là Trí huệ toàn vẹn (nhất thiết trí), đạt được bằng Bát-nhã vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
:#Không có một pháp như một Bồ Tát, hoặc một Nhất thiết trí, hoặc một sự "tồn tại", hoặc một Bát-nhã hoặc sự chứng đắc nào cả. Chấp nhận hai sự thật đối nghịch nhau như thế có nghĩa là toàn hảo (sa. pāramitā).
Những bước phát triển quan trọng khác của bộ kinh này là khái niệm Phương tiện thiện xảo (sa. upāyakauśalya, sự khôn khéo trong lúc áp dụng phương pháp) và sự hồi hướng công đức (sa. pariṇāmanā).
Những bộ kinh Bát-nhã còn nguyên văn Phạn ngữ:
Adyardhaśatikā-prajñāpāramitā: Bát-nhã lý thú phần;
Aṣṭasāhasrikā-prajñāpāramitā.: Bát thiên tụng bát-nhã hay Tiểu phẩm bát-nhã;
Prajñāpāramitā-hṛdaya: Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh;
Mañjuśrīparivarta-prajñāpāramitā = Saptaśatikā-prajñāpāramitā: Văn-thù-sư-lợi sở thuyết bát-nhã-ba-la-mật kinh, gọi ngắn là Văn-thù bát-nhã kinh;
Pañcaviṃśatisāhasrikā-prajñāpāramitā: Nhị vạn ngũ thiên bát-nhã tụng hoặc Đại phẩm bát-nhã kinh hoặc Phóng quang bát-nhã;
Śatasāhasrikā-prajñāpāramitā: Đại bát-nhã sơ phần;
Suvikrāntavikrāmīparipṛcchā-prajñāpāramitā = Sārdhadvisāhasrikā-p.: Thắng Thiên vương bát-nhã-ba-la-mật kinh;
Vajracchedikā-prajñāpāramitā = Triśatikā-prajñāpāramitā: Kim cương bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_ **Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh** _ (zh. 般若波羅蜜多經, sa. _prajñāpāramitāsūtra_), cũng được gọi là _ **Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh**_, _ **Huệ đáo bỉ ngạn kinh** _, "Kinh với trí huệ đưa người qua bờ bên kia", là một bộ
**[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (Java, Indonesia)]] Một bản của kinh **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** bằng tiếng Phạn **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (zh. 般若波羅蜜多, sa. _prajñāpāramitā_) có nghĩa là **sự toàn hảo** (_pāramitā_) **của Bát-nhã** (_prajñā_). Cũng được gọi ngắn là **Bát-nhã-ba-la-mật**. Truyền
thumb|Bản thảo Phạn văn có minh họa của _Tiểu phẩm bát-nhã kinh_ được tìm thấy ở [[Nepal, niên đại khoảng năm 1511.]] **Tiểu phẩm bát-nhã kinh** (chữ Hán: 小品般若经, phiên âm tiếng Phạn: _Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā
nhỏ|287x287Ppx|Quyển kinh A-di-đà bằng [[tiếng Nhật]] **Kinh A-di-đà** (zh. 阿彌陀經, en. Shorter Sukhāvatīvyūha Sūtra) hay **Kinh Xưng Tán Bất Khả Tư Nghị Công Đức Nhất Thiết Chư Phật Sở Hộ Niệm** hoặc **Kinh** **Xưng Tán
phải|nhỏ|364x364px|Bản Tâm kinh (thể [[văn ngôn) của Triệu Mạnh Phủ, một nhà thư pháp nổi tiếng đời nhà Tống]]
**Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh** (phiên latinh từ Phạn ngữ: _ Maha Prajñā Pāramitā Hridaya Sūtra_,
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
_ **Kim cương bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh** _ (zh. 金剛般若波羅密多經, sa. _vajracchedikā-prajñāpāramitā-sūtra_), là một bộ kinh quan trọng thuộc hệ Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh, được lưu truyền rộng rãi vùng Đông Á. Kinh còn mang những tên ngắn khác
nhỏ|Bồ Tát Văn Thù **Bát-nhã** (, , chữ Hán: 般若) là thuật ngữ Phật giáo, hàm nghĩa Trí tuệ, Tuệ, Nhận thức. Bát-nhã là một khái niệm trung tâm của Phật giáo Đại thừa, có
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Đại Phật đỉnh thủ-lăng-nghiêm kinh** (sa. _Śūraṃgama-samādhi-sūtra_; zh. 大佛頂首楞嚴經 Đại Phật đỉnh thủ-lăng-nghiêm kinh), hoặc **Lăng-nghiêm kinh** (楞嚴經), hay còn được gọi là **Trung Ấn Độ Na-lan-đà Đại Đạo tràng Kinh** (中印度那爛陀大道場經), đã được tất
Trang đầu của bộ _Đại thừa nhập Lăng-già kinh_, bản dịch của [[Thật-xoa-nan-đà]] **Nhập Lăng-già kinh** (, _rù lèngqié jīng_; ; ) là một bộ kinh Đại thừa, đặc biệt nhấn mạnh đến tính giác
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
**Thế Thân** (zh. _shìqīn_ 世親, ja. _seshin_, sa. _vasubandhu_, bo. _dbyig gnyen_ དབྱིག་གཉེན་), ~316-396, cũng được dịch là **Thiên Thân** (zh. 天親), gọi theo Hán âm là **Bà-tu-bàn-đầu** (zh. 婆修盤頭), **Bà-tẩu-bàn-đậu** (zh. 婆藪槃豆), là một
**Eberhart** (**Edward**) **Julius Dietrich Conze**, 1904-1979, là một triết gia và một nhà Phật học lỗi lạc người Anh (gốc Đức). Ông đã phiên dịch và sắp xếp bộ Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh theo hệ thống và
Đại luận sư Vô Trước, được trình bày với ấn Sa-môn (sa. _śramaṇa-mudrā_, dấu hiệu của sự đoạn niệm, từ bỏ, thoát li). Sư mang một mũ đầu nhọn, dấu hiệu tượng trưng cho một
**Đức Sơn Tuyên Giám** (zh. _déshān xuānjiàn_ 德山宣鑒, ja. _tokusan senkan_, 782-865) là Thiền sư Trung Quốc, một trong những Thiền sư lỗi lạc nhất đời Đường. Sư có 9 môn đệ được ấn khả,
**Bà-la-môn** hay **Brahmin** (chữ Hán: 婆羅門, Tiếng Phạn: ब्राह्मण _brāhmaṇa_) là danh từ chỉ một đẳng cấp. Đạo Bà-la-môn là một tôn giáo rất cổ của Ấn Độ, xuất hiện trước thời Đức Phật Thích-ca,
[[Nhục thân của thiền sư Huệ Năng đặt tại chùa Hoa Nam huyện Thiều Quang, tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. Ông là tác giả của kinh Pháp bảo đàn]] **_Pháp bảo đàn kinh_** (zh. 法寶壇經)
nhỏ|292x292px|Bản chép tay một đoạn [[Kinh Kim Cương|kinh Kim Cang vào thời nhà Tống]] **Tả kinh** (chữ Hán: 寫經) là việc biên chép các văn bản Phật giáo đặc biệt là các kinh điển Đại
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Vương Trùng Dương** (phồn thể:王重陽, bính âm: _Wáng Chóngyáng_, giản thể:王重阳, 11/1/1113 - 22/1/1170) là một đạo sỹ sống vào đời nhà Tống. Ông là người sáng lập ra Toàn Chân giáo, là Bắc Tông
**_Nhà bà Nữ_** (tiếng Anh: _The House of No Man_) là một bộ phim điện ảnh Việt Nam thuộc thể loại hàichính kịch ra mắt vào năm 2023 do Trấn Thành làm đạo diễn và
**Động Sơn Lương Giới** (zh. _dòngshān liángjiè_ 洞山良价, ja. _tōzan ryōkai,_ năm 807 - ngày 8 tháng 3 năm 869) là Thiền sư Trung Quốc đời Đường, pháp tự của Thiền sư Vân Nham Đàm
Để mang lại hiệu quả tốt nhất mong các bạn dành cho Shop ít thời gian để Sương tư vấn trực tiếp, Sương tin rằng với 5 năm kinh nghiệm làm Spa của mình Sương
nhỏ|phải|Tượng các đệ tử của Đức Phật, đặt tại trong Miếu Ngũ Hành Nương Nương **Thập đại đệ tử** (chữ Hán: 十大弟子, ) là danh xưng dùng để chỉ mười đệ tử quan trọng của
thumb|Đạo Sinh **Đạo Sinh** (zh. _dàoshēng_ 道生), 355-434, là một Cao tăng và là người thành lập Niết-bàn tông của Phật giáo Trung Quốc. Sư là người cùng _Cưu-ma-la-thập_ dịch kinh _Diệu pháp liên hoa_
thumb|[[Kim cương chử và chuông (ghanta), những biểu tượng nghi lễ cổ điển của Kim cương thừa]] **Kim cương thừa** (zh. 金剛乘, sa. _vajrayāna_) là một trường phái Phật giáo xuất hiện trong khoảng thế
**Tsongkhapa** (chữ Tây Tạng: བཙོང་ཁ་པ་, _btsong kha pa_, chữ Hán: 宗喀巴, Hán-Việt: Tông-khách-ba, 1357-1419) sinh tại Amdo, Đông Bắc Tây Tạng trong một gia đình quan lại quyền thế đồng thời cũng là một gia
**Atisha** (zh. 阿提沙, sa. _atīśa_, _atiśa_), dịch ý là "Người xuất chúng, xuất sắc", cũng được gọi là **Nhiên Đăng Cát Tường Trí** (zh. 燃燈吉祥智, sa. _dīpaṅkaraśrījñāna_, bo. _jo bo rje dpal ldan a ti
**Vụ mâu thuẫn ở tu viện Bát Nhã** xảy ra năm 2008 giữa tu viện và những tu sinh Làng Mai đang tu tập ở đây. ## Bối cảnh Tu viện Bát Nhã thuộc địa
nhỏ|phải|Khuôn mặt Tu Bồ Đề ở Bodh Gaya nhỏ|phải|Tượng Tu Bồ Đề tại chùa Linh Ứng Sơn Trà, Đà Nẵng **Tu-bồ-đề** (, , , ) là một trong Thập đại đệ tử của Đức Phật
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Thần Vũ Vương** (trị vì 839, mất 839) là quốc vương thứ 45 của Tân La. Thời gian cai trị của ông là ngắn nhất trong lịch sử vương quốc, chỉ kéo dài từ tháng
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
phải|nhỏ|314x314px|Một [[Tì-kheo|nhà sư Trung Á đang giảng cho một nhà sư Trung Hoa. Hang động Bezeklik, thế kỷ 9–10; mặc dù Albert von Le Coq (1913) cho rằng nhà sư tóc đỏ, mắt xanh là
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Xavier Hernández Creus** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1980), thường được biết đến với tên gọi **Xavi Hernández** (;) hoặc đơn giản là **Xavi** (), là một huấn luyện viên bóng đá và cựu
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Lý Mật** (; 582 – 619), biểu tự **Huyền Thúy** (玄邃), lại có tự **Pháp Chủ** (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy. Ban đầu, ông là
Bài này viết về một nền văn minh cổ đại. Liên quan đến thành La Mã cổ đại, vui lòng xem Trung tâm lịch sử thành Roma.
**La Mã cổ đại** là nền văn
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
**Mạc Kính Vũ** (chữ Hán: 莫敬宇) là vua nhà Mạc thứ 10 và là vua Mạc thời hậu kỳ, khi đã rút lên Cao Bằng. Nguyên quán Mạc Kính Vũ là người xã Cao Đôi,
**Thanh Đàm Minh Chính** (ngày 7 tháng 6 năm 1786 – ngày 24 tháng 1 năm 1848) là một Thiền sư, cao tăng Việt Nam đời nhà Nguyễn, thuộc thế hệ thứ 37 tông Tào