[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa (Java, Indonesia)]]
Một bản của kinh Bát-nhã-ba-la-mật-đa bằng tiếng Phạn
Bát-nhã-ba-la-mật-đa (zh. 般若波羅蜜多, sa. prajñāpāramitā) có nghĩa là sự toàn hảo (pāramitā) của Bát-nhã (prajñā). Cũng được gọi ngắn là Bát-nhã-ba-la-mật. Truyền thống Đại thừa Đông á thường dịch nghĩa prajñāpāramitā là Huệ đáo bỉ ngạn (慧到彼岸), Trí độ (智度), Trí huệ độ người sang bờ bên kia. Tuy có vấn đề về mặt ngữ nguyên - ví như chiết tự pāram-itā và cho pāram là bỉ ngạn, là bờ bên kia và itā là đến, bước sang (gốc động từ √i, eti) - nhưng cách dịch Huệ đáo bỉ ngạn hoặc Trí độ vẫn có nghĩa vì chúng chỉ đến một loại trí huệ độ người sang bờ bên kia, từ bể luân hồi đến bờ niết-bàn. Bát-nhã-ba-la-mật-đa cũng là tên của một số bộ kinh quan trọng, xuất hiện khoảng thế kỉ thứ nhất trước CN, với nội dung xoay quanh chính Bát-nhã-ba-la-mật-đa này, và cũng là tên của một vị Bồ Tát, theo kinh văn Bát-nhã thì Bát-nhã-ba-la-mật-đa, "Sự toàn hảo của trí huệ" chính là nhận thức các pháp đều trống không (Tính Không), chỉ là những tên gọi, không có tự ngã và nhìn theo chân lý tuyệt đối (paramārthataḥ) thì không một vật nào tồn tại.
Ý nghĩa
Các bộ kinh Bát-nhã-ba-la-mật-đa luôn nhấn mạnh rằng, thế giới hiện tượng không thật sự tồn tại. Nhìn chung thì sự nhận định này cũng không gì mới mẻ, bởi vì các luận sư trường phái A-tì-đạt-ma đã tuyên bố như thế. Tuy nhiên, họ đã quá nhấn mạnh vai trò của các pháp trong lúc chứng minh nguyên lý vô ngã của một cá nhân (nhân vô ngã, sa. pudgalanairātmya), khiến các pháp gần như có một tự ngã, tự tính. Các bộ kinh Bát-nhã-ba-la-mật-đa đi xa hơn một bước nữa, quả quyết là ngay cả các pháp cũng không có một tự ngã (pháp vô ngã, sa. dharmanairātmya). Như thế thì các bộ kinh này đã chuẩn bị bước rất quan trọng để phá kiến chấp vào sự tồn tại của thế giới hiện tượng. Theo kinh Bát-nhã, nếu thế giới hiện tượng không thật tồn tại thì chư Phật và chư Bồ Tát cũng không thật sự tồn tại. Kinh Bát thiên tụng bát-nhã-ba-la-mật-đa (sa. aṣṭasāhasrikā prajñāpāramitā) trình bày tư tưởng này như sau:
:अथ खल्वायुष्मान् सुभूतिर्बुद्धानुभावेन भगवन्तमेतदवोचत् — यद्भगवानेवमाह — प्रतिभातु ते सुभूते बोधिसत्त्वानां महासत्त्वानां प्रज्ञापारमितामारभ्य यथा बोधिसत्त्वा महासत्त्वाः प्रज्ञापारमिताम् निर्यायुरिति। बोधिसत्त्वो बोधिसत्त्व इति यदिदं भगवन्नुच्यते, कतमस्यैतद्भगवन् धर्मस्याधिवचनं यदुत बोधिसत्त्व इति? नाहं भगवंस्तं धर्मं समनुपश्यामि यदुत बोधिसत्त्व इति। तमप्यहं भगवन् धर्मं न समनुपश्यामि यदुत प्रज्ञापारमिता नाम। सोऽहं भगवन् बोधिसत्त्वं वा बोधिसत्त्वधर्मं वा अविन्दन् अनुलभमानोऽसमनुपश्यन्, प्रज्ञापारमितामप्यविन्दन् अनुपलभमानोऽसमनुपश्यन् कतमं बोधिसत्त्वं कतमस्यां प्रज्ञापारमितायामवदिष्यामि अनुशासिष्यामि?
:Sau đó, qua thần lực của Phật, Tôn giả Tu-bồ-đề nói với Thế Tôn như sau: "Thế Tôn nói 'Ông hãy tuỳ hỉ thuyết về Bát-nhã-ba-la-mật-đa cho Bồ Tát Ma-ha-tát, hãy nói những vị này thể nhập Bát-nhã-ba-la-mật-đa như thế nào.' Bạch Thế Tôn, Bồ Tát được gọi là 'Bồ Tát' — vậy 'Bồ Tát' này là tên gọi của pháp nào? Bạch Thế Tôn, Con chẳng thấy pháp nào có tên 'Bồ Tát', và cũng chẳng thấy pháp nào mang tên 'Bát-nhã-ba-la-mật-đa' cả. Thế Tôn! Vì không tìm ra, không nhận thức và cũng không thấy được một Bồ Tát hoặc pháp nào tên 'Bồ Tát', và cũng không tìm ra, không nhận thức và cũng không thấy được một Bát-nhã-ba-la-mật-đa hoặc pháp nào tên 'Bát-nhã-ba-la-mật-đa' — thế thì Con nên giảng giải cho Bồ Tát nào thể nhập Bát-nhã-ba-la-mật-đa nào đây?"
Trong cuộc đàm luận kế tiếp tôn giả Tu-bồ-đề đi sâu vào mối quan hệ giữa tên gọi và pháp mang tên gọi. Người ta có thể nói về các pháp, các hiện tượng; nhưng nói về các pháp, gọi tên các pháp như vậy không có nghĩa là các pháp sinh thành và tồn tại. Giáo lý duyên khởi (sa. pratītyasamutpāda) nói rằng, tất cả các pháp đều nương vào nhau mà phát sinh, có nghĩa là chúng không có một tự ngã (sa. anātman), không có một bản chất hoặc tự tính (sa. asvabhāva) và không trường tồn, tức là vô thường (sa. anitya). Nhưng, nếu chúng vô thường thì chúng đã huỷ diệt ngay khi phát sinh. Chúng sinh thành và hoại diệt trong từng sát-na (sa. kṣāṇika) và không tồn tại theo đúng nghĩa từ "tồn tại". Ta không thể nắm bắt bất cứ một pháp nào, không thể nương tựa vào bất cứ một pháp nào:
:बुद्ध इति भगवन् नामधेयमात्रमेतत्। बोधिसत्त्व इति भगवन् नामधेयमात्रमेतत्। प्रज्ञापारमितेति भगवन् नामधेयमात्रमेतत्। तच्च नामधेयमनभिनिर्वृत्तम्। यथा आत्मा आत्मेति च भगवन्नुच्यते, अत्यन्ततया च भगवन्ननभिनिर्वृत्त आत्मा। एवमस्वभावानां सर्वधर्माणां कतमत्तद्रूपं यदग्राह्यमनभिनिर्वृत्तम्? कतमे ते वेदनासंज्ञासंस्काराः? कतमत्तद्विज्ञानं यदग्राह्यमनभिनिर्वृत्तम्? एवमेतेषां सर्वधर्माणां या अस्वभावता, सा अनभिनिर्वृत्तिः। या च सर्वधर्माणामनभिनिर्वृत्तिर्न ते धर्माः।
:'Phật-đà', bạch Thế Tôn, chỉ đơn thuần là một tên gọi (sa. nāmadheyamātra). 'Bồ Tát', bạch Thế Tôn, chỉ đơn thuần là một tên gọi. 'Bát-nhã-ba-la-mật-đa', bạch Thế Tôn, chỉ là một tên gọi đơn thuần. Và cái được gọi tên này lại là một cái gì đó không được tạo tác (sa. anabhinirvṛtta). Và cũng như trường hợp ngã được gọi là 'ngã', bạch Thế Tôn, ngã là một cái gì đó hoàn toàn không được tạo tác. Nếu giờ đây tất cả các pháp đều không có một tự tính thì sắc này là gì — một sắc không thể được nắm bắt và không được tạo tác? Thụ, tưởng và hành là gì? Vậy thức này là gì — một thức không thể được nắm bắt và không được tạo tác? Tự tính (sa. svabhāvatā) của tất cả những pháp này là bản chất không được tạo tác (sa. anabhinirvṛtti) của chúng, và bản chất không được tạo tác của tất cả những pháp này không phải là chư pháp.
Những nhà biên tập bộ kinh Bát-nhã này biết rõ là giáo lý tính Không bên trên sẽ gây hoang mang. Thế nên kinh khuyên các vị Bồ Tát nên giữ một tâm thức như sau trong lúc hành trì, nhất là khi hành trì pháp quán Ngũ uẩn theo Tứ niệm xứ (sa. smṛtyupasthāna):
:सचेद्भगवन् एवं भाष्यमाणे एवं देश्यमाने एवमुपदिश्यमाने बोधिसत्त्वस्य महासत्त्वस्य चित्तं नावलीयते न संलीयते न विषीदति न विषादमापद्यते नास्य विपृष्ठीभवति मानंसं न भग्रपृष्ठीभवति नोत्त्रस्यति न संत्रस्यति न संत्रासमापद्यते, एवं वेदितव्यम्—चरत्ययं बोधिसत्त्वो महासत्त्वः प्रज्ञापारमितायाम्। भावयत्ययं बोधिसत्त्वो महासत्त्वः प्रज्ञापारमिताम्। उपपरीक्षतेऽयं बोधिसत्त्वः महासत्त्वः प्रज्ञापारमिताम्। उपनिध्यायत्ययं बोधिसत्त्वो महासत्त्वः प्रज्ञापारमितामिति। तत्कस्य हेतोः? यस्मिन् हि समये भगवन् बोधिसत्त्वो महासत्त्वः इमान् धर्मान् प्रज्ञापारमितायां व्युपपरीक्षते, तस्मिन् समये न रूपमुपैति, न रूपमुपगच्छति, न रूपस्योत्पादं समनुपश्यति, न रूपस्य निरोधं समनुपश्यति। एवं न वेदनां न संज्ञां न संस्कारान्। न विज्ञानमुपैति, न विज्ञानमुपगच्छति, न विज्ञानस्योत्पादं समनुपश्यति, न विज्ञानस्य निरोधं समनुपश्यति।
:Bạch Thế Tôn, nếu trong một pháp thoại, một bài giảng dạy như thế này mà tâm của Bồ Tát không chìm đắm, không sụp đổ, không sa sút, không rơi vào trạng thái sa sút, nếu tâm vị này không bị đoạn mạch sống, nếu vị này không bị gãy cột sống, nếu vị này không lo sợ, không run rẩy và không rơi vào tình trạng hoảng sợ run sợ thì ta nên biết: Bồ Tát Ma-ha-tát này tu tập hướng về Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Bồ Tát Ma-ha-tát này phát triển Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Bồ Tát Ma-ha-tát này nghiên cứu Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Bồ Tát Ma-ha-tát này thiền quán Bát-nhã-ba-la-mật-đa. Vì sao? Trong lúc Bồ Tát Ma-ha-tát hướng về Bát-nhã-ba-la-mật-đa quán chiếu các pháp này thì ông ta không nghĩ đến sắc, không tiếp cận sắc, không thấy sự sinh khởi của sắc, không thấy sự hoại diệt của sắc. Và cũng như thế trong trường hợp thụ, tưởng và hành. Ông ta không nghĩ đến thức, không tiếp cận thức, không thấy sự sinh khởi của thức, không thấy sự hoại diệt của thức.
Sự từ khước, đả đảo tất cả sự hiện diện của các pháp, các vật, các hiện tượng chính là bước triển khai triệt để giáo lý vô ngã. Nó không chỉ mang đến sự hoang mang, mà cũng đồng thời trở thành cơ sở, là bước khởi đầu của một tâm thức lìa bỏ tất cả, không nương tựa vào bất cứ cái gì. Tất cả - sự sinh thành và hoại diệt, tính vô thường của vạn vật mà ta có thể quan sát khi thiền quán theo phương pháp Tứ niệm xứ - được diễn giải phân tích cùng cực theo lý tính trong đoạn kinh trên. Hoàn toàn không có gì được quan sát, không có sự hình thành và cũng không có sự hoại diệt. Một pháp, dù là một trong ngũ uẩn hoặc một vật gì khác chẳng phải là sự sinh thành của nó, chẳng phải là sự hoại diệt của nó mà cũng không phải không như thế. Ta không có thể nói gì về nó được.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (Java, Indonesia)]] Một bản của kinh **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** bằng tiếng Phạn **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (zh. 般若波羅蜜多, sa. _prajñāpāramitā_) có nghĩa là **sự toàn hảo** (_pāramitā_) **của Bát-nhã** (_prajñā_). Cũng được gọi ngắn là **Bát-nhã-ba-la-mật**. Truyền
_ **Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh** _ (zh. 般若波羅蜜多經, sa. _prajñāpāramitāsūtra_), cũng được gọi là _ **Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh**_, _ **Huệ đáo bỉ ngạn kinh** _, "Kinh với trí huệ đưa người qua bờ bên kia", là một bộ
thumb|Bản thảo Phạn văn có minh họa của _Tiểu phẩm bát-nhã kinh_ được tìm thấy ở [[Nepal, niên đại khoảng năm 1511.]] **Tiểu phẩm bát-nhã kinh** (chữ Hán: 小品般若经, phiên âm tiếng Phạn: _Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā
nhỏ|Bồ Tát Văn Thù **Bát-nhã** (, , chữ Hán: 般若) là thuật ngữ Phật giáo, hàm nghĩa Trí tuệ, Tuệ, Nhận thức. Bát-nhã là một khái niệm trung tâm của Phật giáo Đại thừa, có
phải|nhỏ|364x364px|Bản Tâm kinh (thể [[văn ngôn) của Triệu Mạnh Phủ, một nhà thư pháp nổi tiếng đời nhà Tống]]
**Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh** (phiên latinh từ Phạn ngữ: _ Maha Prajñā Pāramitā Hridaya Sūtra_,
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Bà-la-môn** hay **Brahmin** (chữ Hán: 婆羅門, Tiếng Phạn: ब्राह्मण _brāhmaṇa_) là danh từ chỉ một đẳng cấp. Đạo Bà-la-môn là một tôn giáo rất cổ của Ấn Độ, xuất hiện trước thời Đức Phật Thích-ca,
nhỏ|287x287Ppx|Quyển kinh A-di-đà bằng [[tiếng Nhật]] **Kinh A-di-đà** (zh. 阿彌陀經, en. Shorter Sukhāvatīvyūha Sūtra) hay **Kinh Xưng Tán Bất Khả Tư Nghị Công Đức Nhất Thiết Chư Phật Sở Hộ Niệm** hoặc **Kinh** **Xưng Tán
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
**_Nhà bà Nữ_** (tiếng Anh: _The House of No Man_) là một bộ phim điện ảnh Việt Nam thuộc thể loại hàichính kịch ra mắt vào năm 2023 do Trấn Thành làm đạo diễn và
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Eberhart** (**Edward**) **Julius Dietrich Conze**, 1904-1979, là một triết gia và một nhà Phật học lỗi lạc người Anh (gốc Đức). Ông đã phiên dịch và sắp xếp bộ Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh theo hệ thống và
**Thế Thân** (zh. _shìqīn_ 世親, ja. _seshin_, sa. _vasubandhu_, bo. _dbyig gnyen_ དབྱིག་གཉེན་), ~316-396, cũng được dịch là **Thiên Thân** (zh. 天親), gọi theo Hán âm là **Bà-tu-bàn-đầu** (zh. 婆修盤頭), **Bà-tẩu-bàn-đậu** (zh. 婆藪槃豆), là một
**Vương Trùng Dương** (phồn thể:王重陽, bính âm: _Wáng Chóngyáng_, giản thể:王重阳, 11/1/1113 - 22/1/1170) là một đạo sỹ sống vào đời nhà Tống. Ông là người sáng lập ra Toàn Chân giáo, là Bắc Tông
**Đức Sơn Tuyên Giám** (zh. _déshān xuānjiàn_ 德山宣鑒, ja. _tokusan senkan_, 782-865) là Thiền sư Trung Quốc, một trong những Thiền sư lỗi lạc nhất đời Đường. Sư có 9 môn đệ được ấn khả,
Đại luận sư Vô Trước, được trình bày với ấn Sa-môn (sa. _śramaṇa-mudrā_, dấu hiệu của sự đoạn niệm, từ bỏ, thoát li). Sư mang một mũ đầu nhọn, dấu hiệu tượng trưng cho một
DO TÁCH SÉT NÊN HIỆN 3 SẢN PHẨM NÀY ĐỀU UNBOX CẢ NHÀ NHA1. Son thỏi dưỡng môi chống nắng k màu Elizabeth Arden Dùng ban ngày nha chị e ưi Eight Hour Cream Lip
**Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt** (tên chính thức: **Trung tâm Giáo huấn thiếu nhi Đà Lạt**) là một bảo tàng và di tích lịch sử tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt
DO TÁCH SÉT NÊN HIỆN 3 SẢN PHẨM NÀY ĐỀU UNBOX CẢ NHÀ NHA1. Son thỏi dưỡng môi chống nắng k màu Elizabeth Arden Dùng ban ngày nha chị e ưi Eight Hour Cream Lip
DO TÁCH SÉT NÊN HIỆN 3 SẢN PHẨM NÀY ĐỀU UNBOX CẢ NHÀ NHA1. Son thỏi dưỡng môi chống nắng k màu Elizabeth Arden Dùng ban ngày nha chị e ưi Eight Hour Cream Lip
Sữa rửa mặt dịu nhẹ cho da khô Paula’s Choice Calm Nourishing Cleanser Normal To DrySữa rửa mặt dịu nhẹ cho da khôCalm Nourishing Cleanser Normal To DryThông tin thương hiệu Paula’s Choice và đặc
Sữa rửa mặt dịu nhẹ cho da khô Paula’s Choice Calm Nourishing Cleanser Normal To DrySữa rửa mặt dịu nhẹ cho da khôCalm Nourishing Cleanser Normal To DryThông tin thương hiệu Paula’s Choice và đặc
**Động Sơn Lương Giới** (zh. _dòngshān liángjiè_ 洞山良价, ja. _tōzan ryōkai,_ năm 807 - ngày 8 tháng 3 năm 869) là Thiền sư Trung Quốc đời Đường, pháp tự của Thiền sư Vân Nham Đàm
Để mang lại hiệu quả tốt nhất mong các bạn dành cho Shop ít thời gian để Sương tư vấn trực tiếp, Sương tin rằng với 5 năm kinh nghiệm làm Spa của mình Sương
Sữa rửa mặt Meishoku Bigan Acne Facial Wash 80g giúp ngăn ngừa mụn đến từ thương hiệu mỹ phẩm Meishoku nổi tiếng tại Nhật Bản được đánh giá là sản phẩm rửa sạch vượt trội
thumb|[[Kim cương chử và chuông (ghanta), những biểu tượng nghi lễ cổ điển của Kim cương thừa]] **Kim cương thừa** (zh. 金剛乘, sa. _vajrayāna_) là một trường phái Phật giáo xuất hiện trong khoảng thế
**Tsongkhapa** (chữ Tây Tạng: བཙོང་ཁ་པ་, _btsong kha pa_, chữ Hán: 宗喀巴, Hán-Việt: Tông-khách-ba, 1357-1419) sinh tại Amdo, Đông Bắc Tây Tạng trong một gia đình quan lại quyền thế đồng thời cũng là một gia
thumb|Đạo Sinh **Đạo Sinh** (zh. _dàoshēng_ 道生), 355-434, là một Cao tăng và là người thành lập Niết-bàn tông của Phật giáo Trung Quốc. Sư là người cùng _Cưu-ma-la-thập_ dịch kinh _Diệu pháp liên hoa_
Các quốc gia hợp tác với [[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|Cơ quan Tình báo Trung ương trong Chương trình Dẫn độ và Giam cầm Đặc biệt, theo bản báo cáo về tra
**Vụ mâu thuẫn ở tu viện Bát Nhã** xảy ra năm 2008 giữa tu viện và những tu sinh Làng Mai đang tu tập ở đây. ## Bối cảnh Tu viện Bát Nhã thuộc địa
MÔ TẢ SẢN PHẨM- Nhấn Theo Dõi LAI'S STORE để được hoàn tiền lên đến 50% và nhận thêm nhiều voucher, quà tặng, ưu đãi hấp dẫn dành riêng cho khách hàng theo dõi LAI'S
nhỏ|phải|Tượng các đệ tử của Đức Phật, đặt tại trong Miếu Ngũ Hành Nương Nương **Thập đại đệ tử** (chữ Hán: 十大弟子, ) là danh xưng dùng để chỉ mười đệ tử quan trọng của
**Atisha** (zh. 阿提沙, sa. _atīśa_, _atiśa_), dịch ý là "Người xuất chúng, xuất sắc", cũng được gọi là **Nhiên Đăng Cát Tường Trí** (zh. 燃燈吉祥智, sa. _dīpaṅkaraśrījñāna_, bo. _jo bo rje dpal ldan a ti
**Trần-na** (陳那, _mahā-_ hay _dignāga_ hoặc _diṅnāga_), ~480-540, cũng được gọi theo tên dịch nghĩa là (**Đại**) **Vực Long**, là một Luận sư nổi tiếng của Duy thức tông (_Vijñānavādin_ hay _Yogācārin_). Đại sư là
Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp SNL 906 Thông số kỹ thuật + Tên sản phẩm : Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp + Model : SNL 906 + Áp lực nước :
Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp SNL 906 Thông số kỹ thuật + Tên sản phẩm : Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp + Model : SNL 906 + Áp lực nước :
Sen Nóng Lạnh Chậu Rửa Mặt SNL 02 Thông số kỹ thuật + Tên sản phẩm : Bộ sen kép nóng lạnh + Model : SNL 02 + Áp lực nước : 0.05 MPa ~
Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp SNL 906 Thông số kỹ thuật + Tên sản phẩm : Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp + Model : SNL 906 + Áp lực nước :
Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp SNL 906 Thông số kỹ thuật + Tên sản phẩm : Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp + Model : SNL 906 + Áp lực nước :
Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp SNL 906 Thông số kỹ thuật + Tên sản phẩm : Bộ sen tắm nóng lạnh cao cấp + Model : SNL 906 + Áp lực nước :
[[Tràng hạt, kiền trùy và kim cương chử]] **Kiền trùy** (tiếng Phạn: _ghaṇṭā_) là cái chuông nhỏ và là nhạc cụ quan trọng không thể thiếu trong nghi lễ Phật giáo Tantra. Tiếng chuông được
nhỏ|phải|Khuôn mặt Tu Bồ Đề ở Bodh Gaya nhỏ|phải|Tượng Tu Bồ Đề tại chùa Linh Ứng Sơn Trà, Đà Nẵng **Tu-bồ-đề** (, , , ) là một trong Thập đại đệ tử của Đức Phật
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Xavier Hernández Creus** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1980), thường được biết đến với tên gọi **Xavi Hernández** (;) hoặc đơn giản là **Xavi** (), là một huấn luyện viên bóng đá và cựu