Tiếng Hàn có một hệ thống kính ngữ để diễn tả và phản ánh địa vị tôn ti trật tự, thể hiện sự tôn trọng đối với chủ thể, đối tượng và/hoặc người nghe liên quan đến tuổi tác, địa vị xã hội, giới tính, mức độ thân sơ và tình huống giao tiếp.
Hệ thống kính ngữ được phản ánh thông qua các phụ tố kính ngữ, tiểu từ kính ngữ, dạng kính ngữ của động tự, danh từ, đại từ, đuôi kết thúc câu.
Kính ngữ trong từ loại
Tiểu từ
Danh từ và các từ dùng xưng hô
Một số danh từ có từ tương ứng khác để thể hiện sự tôn trọng, ví dụ 생일 (生日-sinh nhật) là danh từ thông thường, còn khi muốn thể hiện sự tôn trọng thì dùng từ 생신 (生辰 - sinh thần). Một số từ khác như: 이름/성함 (姓銜) (tên), 나이/연세 (年歲) (tuổi), 밥/진지 (cơm, 집/댁 (宅) (nhà), 말/말씀 (lời nói), 사람/명, 분 (người). Ví dụ: "이름이 뭐예요?" (tên là gì?) và "성함이 어떻게 되십니까?" (Danh tính như thế nào ạ?)
Đuôi 님 thêm vào một danh từ như chức vụ, quan hệ họ hàng để thể hiện sự kính trọng. Ví dụ một số từ danh xưng nghề nghiệp chức vụ 선생/선생님 (tiên sinh, thầy giáo), 교수/교수님 (giáo sư), 사장/사장님 (giám đốc), 목사/목사님 (bộ trưởng); một số từ quan hệ họ hàng 딸/따님 (Con gái), 부모/부모님 (cha mẹ), 아들/아드님 (con trai), 아빠,아버지/아버님 (anh trai).
Đuôi 씨 được sử dụng rất rộng rãi, thêm vào tên riêng hoặc tên đầy đủ (ví dụ 제형 씨 Jaehyung ssi và 박제형 씨 Park Jaehyung ssi) nhưng thêm vào họ thì bất lịch sự (không nói 박 씨).
Đuôi 군, 君 dùng gắn vào tên hoặc họ tên đầy đủ của người nam trẻ tuổi chưa lập gia đình, đuôi 양, 孃 gắn vào tên hoặc họ tên đầy đủ của người nữ trẻ chưa lập gia đình, Đuôi 아 /야, 여 /이여 gắn vào tên để gọi trong quan hệ thân mật, gần gũi, không dùng cho người lạ. Ví dụ 진영아 (Jinyoung ơi!)
Một số danh xưng khác dùng trong xưng hô để thể hiện sự tôn trọng như 선배 (先輩-Tiền bối) dùng cho người lớn tuổi hơn trong trường học (khóa trên), trong cơ quan, ngành nghề. 귀하 (貴下-Quý hạ), 각하 (閣下-các hạ), 합하 (閤下-hợp hạ), 저하 (邸下-để hạ), 전하 (殿下-Điện hạ), 폐하 (陛下-bệ hạ),...
Đại từ
Sự tôn trọng không chỉ được thể hiện ở việc đề cao chủ thể, đối tượng, người nghe mà còn thể hiện qua việc khiêm nhường, hạ thấp mình xuống. Chẳng hạn như với đại từ:
Động từ
Đa số các động từ có thể trực tiếp biến đổi từ dạng thường sang dạng kính ngữ bằng cách thêm phụ tố 시/으시. Ví dụ 가다 (đi) thêm vào để thành dạng kính ngữ sẽ là 가시다.
Nhưng cũng có một số động từ không thêm 시/으시 mà có từ khác để thể hiện sự tôn trọng: ví dụ 있다/계시다 (ở tại); 마시다 /드시다 (uống); 먹다 /드시다, 잡수시다 (ăn), 자다/주무시다 (ngủ); 배고프다 /시장하시다 (đói). Ví dụ 뭘먹을거예요? ((mày) ăn gì đây?) và 뭘 드실거예요 ? ((quý khách) dùng gì ạ?)
Kính ngữ trong câu
Kính ngữ chủ thể
Đây là sự thể hiện tôn kính với chủ ngữ trong câu. Ví dụ trong câu 선생이책을읽고있습니다 và 선생님께서 책을 읽고 계십니다. (Giáo viên đang đọc sách) Trong đó 선생 (giáo viên là chủ thể), được tôn trong thông qua việc thêm 님, dùng tiểu từ 께서 thay cho dạng thường 이, động từ 계시다 thay cho dạng thường 있다.
Lẽ dĩ nhiên, không dùng kính ngữ đối với bản thân mình. Ví dụ 저는 회사원입니다. 남편계서는 의사이십니다. (Tôi là nhân viên công ty. Chồng tôi là bác sĩ)
Không dùng kính ngữ cho chủ ngữ cho dù chủ ngữ có lớn hơn người nói khi người nghe lớn hơn chủ ngữ. Ví dụ 할아버지, 저기아버지가옴니다 (Thưa ông! Bố cháu đến ạ!)
Không dùng kính ngữ cho dù chủ ngữ là nhân vật đáng được tôn trọng khi nói đứng trên lập trường khách quan, công khai và không liên quan đến thân thế cá nhân. Ví dụ 김유신 장군은 삼국을 통일했습니다 (Tướng quân Kim Yoo Sin đã thống nhất ba nước.)
Kính ngữ khách thể
Đây là sự thể hiện tôn trọng đối với đối tượng tiếp nhận hành động (tân ngữ) trong câu. Ví dụ trong câu 철수는 선생님께 책을 드렸다. (Cholsu tặng sách cho giáo viên), giáo viên là tân ngữ, là đối tượng đựoc tôn trọng, dùng tiểu từ 께 thay vì dùng 에게, dùng động từ 드리다 thay vì 주다.
Kính ngữ đối phương
Chính xác thì đây là cách giao tiếp tùy theo đối phương- người nghe (ngôi số 2), xét đến 2 khía cạnh là quan hệ xa cách hay gần gũi và mức độ từ tôn trọng đến xuồng xã (trịch thượng, hách dịch), điều này thể hiện rõ qua đuôi kết thúc câu.
500x500px|giữa|nhỏ|Một bảng cổ động thời [[chiến tranh Triều Tiên. "최후 승리는 우리의 것이다. 전전에서후방에서더욱긴장되고동원된대세를갖추자" (Chiến thắng cuối cùng là của chúng ta. Tiền tuyến, hậu phương hãy sẵn sàng tư thế khẩn trương và động viên hơn nữa). Trong đó động từ 갖추다 (Có sẵn) dùng theo thể 해라 체 trong câu thỉnh dụ - 갖추자.]]
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tiếng Hàn có một hệ thống kính ngữ để diễn tả và phản ánh địa vị tôn ti trật tự, thể hiện sự tôn trọng đối với chủ thể, đối tượng và/hoặc người nghe liên
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
phải|nhỏ| Một cuốn sách tiếng Ả Rập về nghi lễ Hồi giáo, với bản dịch tiếng Trung song song bằng chữ Tiểu nhi kinh, được xuất bản tại [[Tashkent năm 1899 ]] **Tiểu nhi kinh**
Kinh Thánh tiếng Việt xuất bản năm 1925 là bản dịch đầu tiên toàn bộ Kinh Thánh Tin Lành sang tiếng Việt, được phát hành tại Việt Nam. Bản **Kinh Thánh Việt ngữ 1925** được
**Tiếng Hán trung cổ** () là một dạng tiếng Trung Quốc trong lịch sử, được dùng trong cuốn _Thiết Vận_, một từ điển vần (vận thư) phát hành lần đầu tiên năm 601 với nhiều
**Thành ngữ** là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng
Các phương ngữ của tiếng Nhật chia thành hai nhóm chính, Đông (bao gồm cả Tokyo) và Tây (bao gồm cả Kyoto), với các phương ngữ của Kyushu và đảo Hachijō thường được phân biệt
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Phương án bính âm Hán ngữ** (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: _Hán ngữ bính âm phương án_), thường gọi ngắn là **bính âm**, **phanh âm** hay **pinyin**, là cách thức sử dụng
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Phương ngữ Phúc Châu** (; FR: ) còn gọi là **tiếng** **Phúc Châu** hay **Phúc Châu thoại,** là một phương ngữ uy tín của nhánh Mân Đông của nhóm tiếng Mân, được nói chủ yếu
**Từ Hán Việt** là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ
nhỏ|Phân bố các nhóm phương ngữ Trung Quốc trong [[Đại Trung Hoa|khu vực Trung Quốc Đại lục]] nhỏ|Video này giải thích sự khác biệt trong từ và phát âm trong [[Quan thoại (Hán ngữ tiêu
**Tiếng Đông Can** là một ngôn ngữ Hán được nói chủ yếu ở Kazakhstan và Kyrgyzstan bởi người Đông Can, một dân tộc liên quan đến người Hồi ở Trung Quốc. Mặc dù nó có
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn
**Tiếng Kinh Trung Quốc** (chữ Nôm: ) là phương ngữ tiếng Việt sử dụng bởi người Kinh ở Trung Quốc, chủ yếu sống tại Quảng Tây (đặc biệt là tại Đông Hưng, Phòng Thành Cảng
**Phiên thiết Hán-Việt** là dùng cách **phiên thiết** (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm Hán của
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
Bạn đang cầm trên tay quyển Giáo trình Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại, một quyển sách quan trọng thuộc chuyên đề Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại trong dòng sách công cụ của Nhà
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
**Tiếng Triều Tiên Trung Quốc** (; ) là sự đa dạng tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên tại Trung Quốc, chủ yếu nằm ở Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh.
Giao tiếp tiếng Hàn Korin là giải pháp cho các bạn đang học tiếng Hàn nhưng vẫn còn ngại việc giao tiếp, cuốn sách giúp bạn có thể tự tin giao tiếp cơ bản chỉ
**Tiếng Huy Châu** () hoặc **tiếng** **Huy** (), là một nhóm các ngôn ngữ Hán được nói ở khu vực Huy Châu, trong khoảng mười huyện miền núi miền nam An Huy, và một vài
Tiếng Hàn Thực Hành - Tập 2 Sách Bài Học Mục tiêu của loạt sách Tiếng Hàn thực hành là giúp người mới học tiếng Hàn phát triển các kỹ năng cơ bản trong giao
Tiếng Hàn Thực Hành - Tập 2 Sách Bài Tập Mục tiêu của loạt sách Tiếng Hàn thực hành là giúp người mới học tiếng Hàn phát triển các kỹ năng cơ bản trong giao
**Ngu Thư Hân** (giản thể: 虞书欣; bính âm: _Yú Shūxīn_; tên tiếng Anh: **Esther Yu;** sinh ngày 18 tháng 12 năm 1995) là một nữ diễn viên và ca sĩ người Trung Quốc. Cô là
**Phương ngữ Gyeongsang** (còn được biết là **Kyŏngsang**), hay **tiếng Hàn Đông Nam**, là phương ngữ tiếng Triều Tiên tại khu vực Yeongnam, bao gồm cả các tỉnh Gyeongsang, Gyeongsang Bắc và Gyeongsang Nam, Hàn
Tiếng Hàn Thực Hành Tập 1 - Trình Độ Sơ Cấp Kèm CD Mục tiêu của loạt sách Tiếng Hàn thực hành là giúp người mới học tiếng Hàn phát triển các kỹ năng cơ
**Phương ngữ Thanh Hóa** hay **thổ ngữ Thanh Hóa**, **tiếng Thanh Hóa**, **tiếng địa phương Thanh Hóa** là một phương ngữ thuộc vùng phương ngữ Trung của tiếng Việt lưu hành chủ yếu trong phạm
- Biên soạn giáo trình: Xây dựng nội dung giảng dạy cho các khóa học tiếng Hàn từ sơ cấp đến nâng cao. - Giảng dạy: Trực tiếp giảng dạy tiếng Hàn, giúp học viên
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
nhỏ|592x592px|Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc và Đài Loan. Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa phần lớn trên phương ngôn Bắc Kinh của tiếng [[Quan thoại.]] **Tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn**,
thumb|Toàn cảnh Hàn Lâm viện thời [[Khang Hi.]] :_Bài viết này nói về một cơ quan trong nhà nước phong kiến Á Đông thời xưa. Để tìm hiểu về các cơ quan học thuật nghiên
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà