✨Khang Hi tự điển

Khang Hi tự điển

Khang Hi tự điển (Hán văn giản thể: 康熙字典; Hán văn phồn thể: 康熙字典; bính âm: Kangxi zidian) là một bộ tự điển chữ Hán có tầm ảnh hưởng lớn, do một nhóm học giả đời Hoàng đế Khang Hi (4 tháng 5 năm 1654 - 20 tháng 12 năm 1722), đứng đầu là Trương Ngọc Thư (張玉書) và Trần Đình Kính (陳廷敬) biên soạn. Công tác thu thập và được bắt đầu vào năm Hoàng đế Khang Hi thứ 19, hoàn thành năm Khang Hi thứ 25 (1716).

Sau 6 năm, "Khang Hi tự điển" ra đời, phân làm 12 tập theo Thập nhị địa chi, trong đó mỗi tập lại được chia ra 3 quyển Thượng, Trung, Hạ, dựa vào vận mẫu, thanh điệu và âm tiết mà phân loại, cả thảy có 47.035 chữ. Cuốn tự điển này được coi là một trong những công cụ tra cứu đắc dụng trong việc nghiên cứu Hán Nôm nói riêng, Hanja, Kanji, chữ Hán hay Hán học nói chung của các học giả quan tâm đến lãnh vực này trên toàn thế giới.

Ngoài hai nhân vật chủ biên là Trương Ngọc Thư và Trần Đình Kính, còn có những người tiêu biểu sau: Sử Quỳ, Ngô Thế Đạo, Mại Kinh, Lưu Nham, Chu Khởi Vị, Tưởng Đình Tích, Uông Long, Lệ Đình Nghi, Trương Dật Thiếu, Triệu Hùng Chiếu, Đồ Thiên Tướng, Vương Vân Cẩm, Giả Quốc Duy, Lưu Hạo, Mai Chi Hành, Trần Chương, Trần Bang Ngạn, Vương Cảnh Tằng, Lăng Thiệu Văn (史夔、吳世燾、萬經、劉巗、周起渭、蔣廷錫、汪漋、勵廷儀、張逸少、趙熊詔、涂天相、王雲錦、賈國維、劉灝、梅之珩、陳璋、陳邦彥、王景曾、淩紹雯). Riêng hai trường hợp Ngô Thế Đạo (吳世燾) và Lăng Thiệu Văn (淩紹雯) có sách chép là Trần Thế Nho (陈世儒) và Lăng Thiệu Tiêu (凌绍霄).

Đặc điểm

Khang Hi tự điển dựa vào hai quyển sách đời nhà Minh là Tự Hối (字汇) và Chính Tự Thông (正字通), hiệu đính và bổ sung. Để làm công tác hiệu đính, các học giả đã phải miệt mài lao động và tiến hành một quá trình gọi là "Biện nghi đính ngoa" (辨疑订讹) rất vất vả và công phu. Bộ Khang Hi Tự Điển ra đời năm 1716 liệt kê 47.035 chữ, trong đó có 4000 chữ thông dụng, 2000 tên họ, và 30,000 chữ không dùng vào đâu.

Theo đánh giá của giới nghiên cứu thì Khang Hi tự điển có ba ưu điểm sau:

  • Số lượng chữ rất lớn
  • Phân loại dựa 214 bộ thủ, có đầy đủ phiên thiết, xuất xứ, tham khảo, phân biệt rõ ràng, tiện lợi việc kiểm duyệt so sánh.
  • Chú giải kỹ lưỡng, phần nhiều đều lấy từ những nét nghĩa nguyên thủy từ cổ thư.

Các đính bản của Khang Hi tự điển 

Các đính bản của cuốn từ điển Khang Hi có rất nhiều, gồm Khang Hi Nội Phủ, là một loại đính bản dùng trong nội bộ triều đình, được trang sức rất đẹp đẽ và sang trọng, thường không thể thấy được ở trong dân gian. Ngoài ra trong số di cảo hiện nay người ta còn thấy những bản khắc gỗ, đá, chì và thậm chí là ảnh ấn. Ấn bản được coi là có số lượng lớn nhất và phổ biến nhất là ấn bản khắc đá cuối đời Thanh do Đồng Văn Thư Cục (Thượng Hải) ấn hành. Tính từ sau khi ra đời, cuốn từ điển này có tới 100 phiên bản, tựu trung có thể giản thuật như sau:

a. Bản 42 quyển, còn gọi bản Vũ Anh Điện (武英殿本), chia làm 12 quyển theo địa chi, mỗi tập ba quyển Thượng, Trung, Hạ.

b. Bản 42 quyển hay còn gọi là bản Vũ Anh Điện Đạo Quang, do Vương Dẫn Chi (王引之, người đọc là Vương Thấn Chi) tu đính.

c. Bản 43 quyển, còn gọi là bản Vũ Anh Điện năm Khang Hi thứ 55 có khảo chứng.

d. Bản Đạo Quang Điện có khảo chứng và khảo dị sửa chữa.

e. Bản Đạo Quang Điện chỉnh lý, đặc biệt có cả hai loại tự thể tân cựu.

f. Bản Khang Hi tự điển Thông Giải (康熙字典通解).

g. Bản Khang Hi giản thể của Nhà xuất bản Đại học sư phạm Bắc Kinh xuất bản năm 1997.

h. Bản Chú âm đối chiếu Trung Quốc Đương Án Trân tàng bản, Nhà xuất bản Trung Quốc Đương Án (中国档案出版社, Hồ sơ di sản Trung Quốc) xuất bản 2002.

i. Bản Khang Hi tự điển của Trung Hoa Thư cục xuất bản năm 2004.

k. Bản Khang Hi tự điển của Nhà xuất bản Trung Châu cổ tịch (中州古籍出版社) xuất bản năm 2006.

l. Bản Khang Hi tu đính xuất bản năm do Nhà xuất bản Văn hiến Khoa học Xã hội xuất bản (社会科学文献出版社) năm 2008.

Ấn bản điện tử của Khang Hi tự điển

Tự điển Khang Hi Đồng Văn Thượng Hải (do Cty TNHH Kỹ thuật số Đồng Văn sáng chế), Nhà xuất bản Điện tử Vạn Phương - Bắc Kinh năm 2000 Tự điển điện tử Đài Loan Hán Trân *Tự điển điện tử Bắc Kinh Trung Dịch

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khang Hi tự điển** (Hán văn giản thể: 康熙字典; Hán văn phồn thể: 康熙字典; bính âm: Kangxi zidian) là một bộ tự điển chữ Hán có tầm ảnh hưởng lớn, do một nhóm học giả
Từ điển [[tiếng Latin nhiều tập trong thư viện của Đại học Graz]] thumb| **Từ điển** là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (_lemma_). Một từ điển thông
thumb|Lược đồ tỷ lệ sử dụng bộ thủ trong _Từ điển Khang Hi_ **Khang Hi Bộ Thủ** (康熙部首) là danh sách 214 _Bộ thủ_ của chữ Hán, được liệt kê trong các sách _Tự vựng_
**Bộ Tử** (子) nghĩa là "con cái" hay "hạt" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 83
**Bộ** **Tư** (厶), cũng được gọi là **Bộ Khư** là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hy. Chữ 厶có nghĩa là "chỉ lo chuyện
**Bộ Nữ** (女) nghĩa là "phụ nữ", "nữ giới" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 681
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Bộ Quy** (龜), nghĩa là rùa, tên gọi của một trong hai bộ thủ duy nhất trong số 214 Bộ thủ Khang Hi được cấu tạo từ 16 nét. Trong _Khang Hi tự điển_, có
**Bộ Vi** (囗), nghĩa là "vây quanh" (trong từ _chu vi_, _phạm vi_), là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi
**Bộ Uông** (尢) nghĩa là "yếu đuối" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 66 ký tự
**Bộ Thốn** (寸) nghĩa là "tấc" (đơn vị đo chiều dài) là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_,
**Bộ Tiểu** (小) nghĩa là "nhỏ, bé" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 41 ký tự
**Bộ Miên** (宀) nghĩa là "nóc nhà" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 246 ký tự
**Bộ Dược** (龠) mang nghĩa là một loại sáo có 3 hoặc 6 lỗ, và tên gọi của bộ thủ duy nhất trong số 214 Bộ thủ Khang Hi được cấu tạo từ 17 nét.
**Bộ Đại** (大) nghĩa là "to", "lớn" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 132 ký tự
**Bộ Tuy** (夊) nghĩa là "đi chậm chạp" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 23 ký
**Bộ Tịch** (夕) nghĩa là "buổi tối" hoặc "buổi chiều" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có
**Bộ Trĩ** (夂), cũng được gọi là **bộ Truy**, nghĩa là "theo sau mà đến" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong
**Bộ Sĩ** (士) trong chữ "học sĩ", "sĩ phu", "sĩ tốt" là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_,
**Bộ Thổ** (土), nghĩa là đất – một trong năm Ngũ Hành (五行), là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi
**Bộ Khẩu** (口) nghĩa là "cái miệng", là một trong 31 bộ thủ được cấu tạo từ 3 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hi. Trong _Khang Hi tự điển_, có 1.146 ký tự
**Bộ Hựu** (又) cũng được gọi là **bộ Hữu,** nghĩa là "lại nữa, một lần nữa" hoặc cũng có thể chỉ "cái tay", là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét
**Bộ Tiết** (卩) là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hy. Theo từ điển Hán-Việt của Trần Văn Chánh thì chữ 卩 là chữ
**Bộ Thập** (十) nghĩa là "số mười", nhưng cũng có những nghĩa khác như _hoàn thiện_ hay _hoàn hảo_ (như _thập toàn_ 十全) là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét
**Bộ Kỷ** (几) nghĩa là "cái bàn nhỏ" là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có 22
**Bộ Hán** (厂), nghĩa là sườn núi, là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có 129 ký tự
**Bộ Bốc** (卜) nghĩa là "xem bói", là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có 45 ký tự
**Bộ Lực** (力), nghĩa là **"sức lực"** là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có 163 ký
**Bộ** **Đao** (刀) mang nghĩa "đao kiếm" là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Biến thể của bộ này là 刂. Trong
**Bộ Thảo** (艸) có nghĩa là "cây cỏ", là một trong 29 bộ thủ được cấu tạo từ 6 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có 1902
**Bộ Băng** (冫) nghĩa là _băng tuyết_ là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có 115 ký
**Bộ Mịch** (冖), nghĩa là **trùm khăn lên đầu**, là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có
**Bộ Bát** (八), nghĩa là "số tám", là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự điển_, có 44 ký
**Bộ Quynh** (冂), nghĩa là **đất ở xa ngoài cõi nước**, là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy. Trong _Khang Hi tự
**Bộ Nhập** (入), nghĩa là "vào" (vào trong, đi vào; ví dụ "nhập cảnh" 入境), là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ Khang Hy.
**Bộ Nhân** (ㄦ), đôi khi được gọi là **Nhân đi** (để phân biệt với bộ Nhân 人) là một trong 23 bộ thủ được cấu tạo từ 2 nét trong tổng số 214 Bộ thủ
**Bộ Diện**, bộ thứ 176 có nghĩa là **"mặt"** là 1 trong 11 bộ có 9 nét trong số 214 bộ thủ Khang Hy. Trong Từ điển Khang Hy có 66 chữ (trong số hơn
**Bộ Điền**, bộ thứ 102 có nghĩa là **"ruộng"** là 1 trong 23 bộ có 5 nét trong số 214 bộ thủ Khang Hy. Trong Từ điển Khang Hy có 192 chữ (trong số hơn
**Bộ Tự**, bộ thứ 132 có nghĩa là **"tự mình"** là 1 trong 29 bộ có 6 nét trong số 214 bộ thủ Khang Hy. Trong Từ điển Khang Hy có 34 chữ (trong số
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn]] **Chu Hi** (, ; 18 tháng 10 năm 1130 – 23 tháng 4 năm 1200) tự **Nguyên Hối** (元晦) hoặc **Trọng Hối** (仲晦),
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Doãn Tự** (chữ Mãn: , âm Mãn: Yvn Syʼ, chữ Hán: 允禩, bính âm: Yūn Sy; 29 tháng 3 năm 1681 - 5 tháng 10 năm 1726), là Hoàng tử thứ 8 tính trong số
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Đích Phúc tấn Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 嫡福晉郭絡羅氏; 1680-1726), Phúc tấn nhà Thanh, là vợ cả của Liêm Thân vương Dận Tự, Hoàng tử thứ 8 tính trong số những người con trưởng
**Long Hi** (, chữ Hán: 隆禧; 30 tháng 5 năm 1660 - 20 tháng 8 năm 1679), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ bảy của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Cuộc
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Húy kỵ** hay **kiêng húy** (đôi khi gọi là **kị húy** hoặc **tỵ húy**; "tránh tên") là việc tránh dùng một số tên để bày tỏ sự tôn trọng trong xã hội tại các nước
Một số nhân vật chính và phụ của trong truyện Đây là danh sách các nhận vật trong bộ truyện tranh _Thám tử lừng danh Conan_ được tạo ra bởi tác giả Aoyama Gosho. Các
XỊT KHÁNG KHUẨN TINH DẦU THIÊN NHIÊNVới 4 tác dụng mạnh mẽ:1. Diệt khuẩn: diệt tới 99.9% vi khuẩn gây bệnh2. Có khả năng kháng khuẩn tốt nhờ dược tính của các hoạt chất kháng