Kepler-42]]
NASA được phát hiện vào tháng 2 năm 2011 và được xác nhận vào ngày 10 tháng 1 năm 2012, sử dụng Kính viễn vọng Không gian Kepler. Bán kính của những hành tinh này nằm trong khoảng từ bán kính của Sao Hỏa đến Sao Kim. Hệ thống Kepler-42 chỉ là hệ thống thứ hai được biết đến chứa các hành tinh có bán kính Trái Đất hoặc nhỏ hơn (hệ thống đầu tiên là hệ thống Kepler-20 trong hình bên trái). Quỹ đạo của các hành tinh này cũng nhỏ gọn, làm cho hệ thống (bản thân ngôi sao chủ của nó có bán kính tương đương với bán kính của một số Sao Mộc nóng) giống với Hệ Mặt Trời của các hành tinh khổng lồ như Sao Mộc hoặc Sao Thổ hơn Hệ Mặt Trời. Mặc dù kích thước nhỏ của các hành tinh này và ngôi sao là một trong những ngôi sao mờ nhất trong trường Kepler với các hành tinh đã được xác nhận, việc phát hiện các hành tinh này là có thể do kích thước nhỏ của ngôi sao, khiến các hành tinh này chặn tỷ lệ ánh sáng sao lớn hơn trong quá trình di chuyển của chúng.
thumb|trái|[[Trái Đất, Sao Hỏa và các hành tinh của hệ thống này so với Kepler-20e và Kepler-20f, những hành tinh ngoại có kích thước trên mặt đất đầu tiên được phát hiện bên ngoài Hệ Mặt trời]]
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kepler-42**]] NASA được phát hiện vào tháng 2 năm 2011 và được xác nhận vào ngày 10 tháng 1 năm 2012, sử dụng Kính viễn vọng Không gian Kepler. Bán kính của những hành tinh
**Kepler-442b** là một ngoại hành tinh, có khả năng là một hành tinh đất đá, quay xung quanh trong vùng có thể sống được của một sao dãy chính loại K Kepler-442, cách Trái Đất
**2MASS J19283288+4225459** là một ngôi sao ở phía bắc chòm sao Thiên Nga. Nó được quay quanh bởi hai ngoại hành tinh. Nó nằm ở tọa độ thiên thể: Thăng thiên phải 19h 28m 32,8905s,
nhỏ|300x300px| Hình minh họa so sánh kích thước của Trái Đất, Sao Hỏa và các ngoại hành tinh của [[Kepler-20 và Kepler-42.]] Một **tiểu Trái Đất** là một hành tinh "nhỏ hơn đáng kể" so
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**NGC 6791** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Cầm. Nó được nhà thiên văn học người Đức Friedrich August Theodor Winnecke phát hiện vào năm 1853. Tuổi của nó
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
**Lịch Julius**, hay như trước đây phiên âm từ tiếng Pháp sang là **lịch Juliêng**, được Julius Caesar giới thiệu năm 46 TCN và có hiệu lực từ năm 45 TCN (709 _ab urbe condita_).
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**C/1680 V1**, còn được gọi là **Sao chổi lớn năm 1680**, **Sao chổi Kirch** và **Sao chổi Newton**, có sự khác biệt là sao chổi đầu tiên được phát hiện bởi kính viễn vọng. ##
**Transiting Exoplanet Survey Satellite** (**TESS**) là một kính viễn vọng không gian cho chương trình Explorers của NASA, được thiết kế để tìm kiếm các hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời sử dụng phương pháp