Kẽm phosphide là một hợp chất vô cơ, có thành phần chính gồm hai nguyên tố là kẽm và phosphor, với công thức hóa học được quy định là Zn3P2. Hợp chất này là một chất rắn màu xám, mặc dù các mẫu thương mại thường có màu tối hoặc thậm chí là đen. Nó được sử dụng làm thuốc diệt chuột. Zn3P2 là một chất bán dẫn. và có thể được ứng dụng trong các tế bào quang điện. Một hợp chất kẽm phosphide thứ hai được biết đến với công thức hóa học là ZnP2.
Sử dụng ở New Zealand
Cơ quan bảo vệ môi trường New Zealand đã phê duyệt việc nhập khẩu và sản xuất Microcapsulated Zinc Phosphide (MZP Paste) để kiểm soát mặt đất. Đơn đã được thực hiện bởi Pest Tech Limited, với sự hỗ trợ của Connovation Ltd, Đại học Lincoln và Ủy ban Y tế Thú y. Nó sẽ được sử dụng như một chất độc cho động vật có xương sống bổ sung trong những tình huống nhất định. Không giống như chất độc 1080, nó không thể được sử dụng cho ứng dụng trên không.
An toàn
Kẽm phosphide rất độc. Trong các nhãn ghi chứng nhận của Ấn Độ, nó được đánh dấu là ‘Nguy hiểm Cao’, có nghĩa là 1–50 mg chất ăn uống có thể gây chết người.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kẽm phosphide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần chính gồm hai nguyên tố là kẽm và phosphor, với công thức hóa học được quy định là **Zn3P2**. Hợp chất này là một
**Natri phosphide**, Na3P, là muối màu đen chứa kim loại kiềm natri và anion phosphide. Na3P là một nguồn anion phosphide hoạt tính cao. Không nên nhầm lẫn với natri phosphat, Na3PO4. Ngoài Na3P, 5
**Calci phosphide** (**CaxPy** )là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố calci và phosphor, và công thức hóa học được quy định là Ca3P2. Hợp chất này là một
**Gali phosphua** hay **phosphua gali GaP** là hợp chất phosphua của gali, là một vật liệu bán dẫn hỗn hợp có khoảng khe băng gián tiếp là 2,24 eV ở nhiệt độ phòng. Vật liệu
**Phosphin** là một hợp chất hóa học giữa phosphor và hydro, công thức hóa học là PH3. Tên cũ của chất được viết là **Phốt-phin**. (Tên IUPAC: **phosphane**). Đây là chất khí không màu, rất
**Indi** (tiếng Latinh: **Indium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **In** và số nguyên tử 49. Nó là một kim loại yếu hiếm, mềm, dễ uốn và dễ dàng nóng chảy, về
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Phosphorus** hay **phốt pho** theo phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Hy Lạp: _phôs_ có nghĩa là "ánh sáng" và _phoros_ nghĩa là "người/vật mang"), là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Gang** (tiếng Anh: _cast iron_) là một nhóm vật liệu hợp kim sắt–carbon có hàm lượng carbon lớn hơn 2,14%. Tính hữu dụng của gang nhờ vào nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp của
nhỏ|Cấu tạo của một LED. nhỏ|alt=LED hiện đại [[Green retrofit|retrofit với đuôi vặn E27 |Bóng đèn LED hiện đại có tản nhiệt nhôm, có tản sáng và đuôi vặn E27, có mạch chuyển điện bên
nhỏ|Tính toán quang điện tử lượng tử của sự truyền điện tử giao diện quang cảm ứng trong pin mặt trời nhạy cảm với thuốc nhuộm. **Sự chuyển đổi năng lượng mặt trời** mô tả
**Chất thải hóa học** là chất thải được tạo ra từ các hóa chất độc hại (hầu hết do các nhà máy lớn sản xuất). Chất thải hóa học có thể tuân theo các quy