✨Karl Alexander xứ Württemberg

Karl Alexander xứ Württemberg

Karl Alexander của Württemberg (24 tháng 1 năm 1684 – 12 tháng 3 năm 1737) là Công tước xứ Württemberg từ năm 1698 cho đến khi qua đời, người cai trị Vương quốc Serbia với tư cách nhiếp chính từ năm 1720 đến năm 1733.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Karl Alexander của Württemberg** (24 tháng 1 năm 1684 – 12 tháng 3 năm 1737) là Công tước xứ Württemberg từ năm 1698 cho đến khi qua đời, người cai trị Vương quốc Serbia với
nhỏ| Carl Eugen trong bức chân dung của [[Pompeo Batoni]] **Karl Eugene** (tiếng Đức: _Carl Eugen_ ; 11 tháng 2 năm 1728 – 24 tháng 10 năm 1793) là Công tước cai trị xứ Württemberg.
**Công tước Eugen xứ Württemberg** (; 20 tháng 8 năm 1846 – 27 tháng 1 năm 1877) là một quý tộc Đức và là một sĩ quan tham mưu của Württemberg. ## Thiếu thời và
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Friedrich Eugen** **xứ Württemberg** (21 tháng 1 năm 1732 – 23 tháng 12 năm 1797) là Công tước Württemberg từ năm 1795 đến năm 1797. Sinh ra ở Stuttgart, ông là con trai thứ tư
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig
**Antoinette xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld** (28 tháng 8 năm 1779 – 14 tháng 3 năm 1824) là Công nữ xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld. Thông qua con trai Alexander, Antoinette là tổ tiên của nhánh Công giáo cùa Vương tộc
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
thumb|Huy hiệu của Công tước xứ Teck, Scheiblersches Wappenbuch, 1450–80 **Công tước xứ Teck** (tiếng Đức: _Herzog von Teck_; tiếng Anh: _Duke of Teck_) là một tước hiệu được tạo ra hai lần ở Đức.
**Franz xứ Teck**, GCB, GCVO (_Franz Paul Karl Ludwig Alexander_; 28 tháng 8 năm 1837 – 21 tháng 1 năm 1900), được gọi là Bá tước **Franz von Hohenstein** cho đến năm 1863, là một
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Ida xứ Sachsen-Meiningen** (_Ida Caroline von Sachsen-Meiningen_; 25 tháng 6 năm 1794 – 4 tháng 4 năm 1852), là Công nữ Sachsen-Meiningen. Chị gái của Ida, tức Adelheid xứ Sachsen-Meiningen, là Vương hậu của Vương
**Nữ bá tước Luise Karoline von Hochberg**, tên khai sinh **Geyer von Geyersberg** (26 tháng 5 năm 1768 tại Karlsruhe – 23 tháng 6 năm 1820, Karlsruhe), từ 1787 được phong Nữ Nam tước xứ
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Trận Tauberbischofsheim** là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh nước Đức năm 1866, đã diễn ra vào ngày 24 tháng 7 năm 1866 tại Tauberbischofsheim (gần thành phố Stuttgart của Đức). Trong cuộc giao
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
**Trận chiến Werbach** là một trận đánh trong cuộc _Chiến tranh Bảy tuần_, hay nói cách khác là cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, đã diễn ra vào ngày 24 tháng 7 năm 1866, tại Werbach trên
**Marie Amelie xứ Baden** (tiếng Đức: _Marie Amelie von Baden_; tiếng Hà Lan: _Maria Amalia van Baden_; tiếng Anh: _Mary Amelia of Baden_; tên đầy đủ: _Marie Amelie Elisabeth Karoline_; 11 tháng 10 năm 1817
**Trận Gerchsheim**, còn viết là **Trận Gerchseim**,, hay nói cách khác là cuộc _Chiến tranh Bảy tuần_, đã diễn ra vào ngày 25 tháng 7 năm 1866 tại Gerchsheim, ngày nay thuộc thuộc Main-Tauber-Kreis, nước
**Trận Hohenfriedberg**, còn gọi là **Trận Striegau** là một trận đánh quan trọng trong chiến tranh Schlesien lần thứ hai và chiến tranh Kế vị Áo, diễn ra vào ngày 4 tháng 6 năm 1745
**Anna Pavlovna của Nga** ( ; ; 18 tháng 1 năm 1795 (lịch cũ: 7 tháng 1) – 1 tháng 3 năm 1865) là Vương hậu Hà Lan với tư cách là vợ của Willem
**Tuyển hầu quốc Baden** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Baden_; tiếng Anh: _Electorate of Baden_) là một Nhà nước của Đế quốc La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1803 đến năm 1806 với địa vị
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**María Luisa của Tây Ban Nha hay María Luisa de Borbón y Wettin** (tiếng Tây Ban Nha: _María Luisa de España_, tiếng Đức: _Maria Ludovica von Spanien_; 24 tháng 11 năm 1745 – 15 tháng
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
thumb|Huy hiệu của [[Thurn và Taxis#Các Thân vương của Gia tộc Thurn và Taxis|Thân vương xứ Thurn và Taxis]] **Vương tộc Thurn và Taxi** (tiếng Đức: **Fürstenhaus Thurn und Taxis** ) là một gia đình
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
nhỏ|Wilhelm von Hahnke **Wilhelm Gustav Karl Bernhard von Hahnke** (1 tháng 10 năm 1833 tại Berlin – 8 tháng 2 năm 1912) là một Thống chế của Phổ, từng tham gia trong ba cuộc chiến
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Phái Hồng quân** (; viết tắt là **RAF**, ), cũng được gọi là **Nhóm Baader-Meinhof** hoặc **Băng đảng Baader-Meinhof** (), là tổ chức chiến binh hiếu chiến theo xu hướng cực tả của Tây Đức.
**Claus Philipp Schenk Graf von Stauffenberg** (; 15 tháng 11 năm 1907 – 21 tháng 7 năm 1944) là một nhà quý tộc của Đức dưới thời Đức Quốc Xã, Đại tá, Tham mưu trưởng