Huân chương Thánh Georgy (, Orden Svyatogo Georgiya) ngày nay là huân chương quân sự thuần túy cao nhất của Liên bang Nga. Được thành lập đầu tiên vào ngày 26 tháng 11 năm 1769 như là huân chương quân sự cao nhất của Đế chế Nga bởi Nữ hoàng Ekaterina Đại đế. Sau Cách mạng Nga năm 1917, nó đã được trao tặng bởi các lực lượng chống Cộng của Phong trào Bạch vệ dưới thời Aleksandr Kolchak cho đến khi sụp đổ vào năm 1921. Huân chương này đã được khôi phục tại Liên bang Nga vào ngày 8 tháng 8 năm 2000 theo Sắc lệnh №1463 của Tổng thống Nga. Các tiêu chí trao thưởng hiện tại đã được sửa đổi vào ngày 7 tháng 9 năm 2010 bởi Nghị định 1099 của Tổng thống.
Quy chế của Huân chương Thánh Georgy
trái|nhỏ|Georgi Pulevski đeo Thập tự của Huân chương Thánh Georgy, được trao tặng trong [[Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877–1878).]]
phải|nhỏ|255x255px|Huân chương Thánh Georgy, Ngôi sao đeo ngực và Sash hạng Nhất.
Huân chương Thánh Georgy hiện tại được trao cho các sĩ quan quân đội cấp cao vì đã tiến hành các hoạt động quân sự để bảo vệ Tổ quốc khỏi sự tấn công của kẻ thù bên ngoài dẫn đến thất bại hoàn toàn của bọn chúng, để chiến đấu và các hoạt động khác của các quốc gia nhằm khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế, hoặc để trở thành một hình mẫu khoa học quân sự với những chiến công tiêu biểu cho năng lực quân sự; Huân chương cũng được trao cho các sĩ quan trước đây đã được trao tặng các giải thưởng nhà nước của Liên bang Nga vì sự xuất sắc trong chiến đấu.
Mô tả
Huân chương Thánh Georgy được chia thành bốn hạng, từ hạng Nhất đến hạng Tư. Các hạng được trao thưởng tuần tự từ hạng 4 đến hạng 1, được xác định riêng bằng kích thước và cách đeo phụ kiện của huân chương.
Người nhận huân chương hạng hai
- Đại tướng Nikolay Makarov
- Thượng tướng Aleksandr Zelin
- Đại tướng Vladimir Boldyrev
- Thống chế Pháp Ferdinand Foch
- Đại công tước Nikholay Nikolayevich của Nga (1856–1929)
Người nhận huân chương hạng ba
- Vua Léopold I của Bỉ.
- Đại tướng Aleksey Brusilov
- Đại tướng pháo binh Samad bey Mehmandarov
Người nhận huân chương hạng tư
- Nikolay II của Nga
- Vladimir Gittis, Đại tá đế quốc và tướng lĩnh Hồng quân
- Filipp Mironov, Đại tá đế quốc Cossacks và tướng lĩnh Hồng quân
- Đại tá Lambros Katsonis, nhà cách mạng Hy Lạp thế kỷ 18
- Thượng tướng Sergey Makarov
- Thượng tướng Vladimir Shamanov
- Trung tá Anatoly Lebed
- Đại úy Albert Ball, phi công chiến đấu người Anh trong Thế chiến thứ nhất
- Louis Grondijs, Phóng viên Chiến tranh Hà Lan, Thế chiến thứ nhất, Bạch vệ, Nội chiến Nga
- Thiếu tướng Carl Gustaf Emil Mannerheim, Đế quốc Nga, Thế chiến thứ nhất
- Trung tướng Pyotr Wrangel, Đế quốc Nga, Thế chiến thứ nhất, Bạch vệ, Nội chiến Nga
- Chuẩn tướng John Alexander Sinton, Quân đội Ấn Độ, Thế chiến thứ nhất
- Thống chế Franz Joseph, Hoàng đế Áo và Vua Hungary
- Thiếu tướng Hermann Christoph Gamper, Tư lệnh kỵ binh của Đế quốc Nga trong Chiến tranh Vệ quốc năm 1812
- African Spir (Trận Malakoff, 1855)
- Nam tước Roman Von Ungern-Sternberg
- Ilija Plamenac, Montenegro vojvoda và chỉ huy quân sự
- Bogdan Zimonjić, linh mục Chính thống giáo, Montenegro vojvoda, Thượng nghị sĩ và chỉ huy quân đội
- Anatoly Pepelyayev, Trung tướng Bạch vệ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huân chương Thánh Georgy** (, _Orden Svyatogo Georgiya_) ngày nay là huân chương quân sự thuần túy cao nhất của Liên bang Nga. Được thành lập đầu tiên vào ngày 26 tháng 11 năm 1769
**Thập tự Thánh Georgy** () là một huân chương nhà nước của Liên bang Nga. Được thành lập bởi Đế quốc Nga, với tên gọi chính thức ban đầu là **Ban thưởng quân sự Thánh
nhỏ|phải|Mẫu đầu tiên từ năm 1918-1924 nhỏ|phải|Nguyên soái Vasily Blyukher đeo 4 huân chương cờ đỏ nhỏ|phải|Mẫu mới huân chương cờ đỏ nhỏ|phải|Nguyên soái Timoshenko đeo 4 huân chương cờ đỏ thumb|phải|Biểu trưng hải quân
**Huân chương Chiến thắng** (; tiếng Anh: Order of Victory) là phần thưởng quân đội cao nhất cho những sự phục vụ trong Chiến tranh thế giới 2 của Liên bang Xô-viết, và là một
nhỏ|phải|Đảo ngược dạng 2 năm 1943 của loại Cờ Đỏ Lao động. nhỏ|phải|Vận động viên trượt băng nghệ thuật vô địch Olympic [[Irina Rodnina, hai lần nhận huy chương.]] **Huân chương Cờ đỏ Lao động**
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Aleksandr Vasilyevich Gorbatov** (; 21 tháng 3 năm 1891 - 7 tháng 12 năm 1973) là một tướng lĩnh Liên Xô. Ông từng phục vụ trong Quân đội Đế quốc Nga trong Thế chiến thứ
**Georgy Fyodorovich Zakharov** (; 1897-1957) là một tướng lĩnh Liên Xô, phục vụ trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. ## Thiếu thời Zakharov sinh ngày 23 tháng 4 năm 1897 tại làng Shilov, Nga
**Georgy Semyonovich Shpagin** (__; sinh ngày 17 tháng 4 năm 1897 - mất ngày 6 tháng 2 năm 1952) là một nhà thiết kế vũ khí nổi tiếng của Liên Xô (nay là Nga). Ông
**Georgy Mikhailovich Beriev** (; 13 tháng 2 năm 1903 – 12 tháng 7 năm 1979), hay **Giorgi Mikheilis Dze Beriashvili** (tiếng Gruzia: გიორგი მიხეილის ძე ბერიაშვილი), là nhà sáng lập và là tổng công trình
**Gebhard Leberecht von** **Blücher, Thân vương xứ Wahlstatt** (; 21 tháng 12 năm 1742 – 12 tháng 9 năm 1819), là _Graf_ (Bá tước), sau này được nâng lên thành _Fürst_ (Thân vương có chủ
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (; 8 tháng 8 năm 1831– 25 tháng 4 năm 1891), hay còn được biết với tên **Nikolay Nikolayevich Cha** (), là người con thứ 6 đồng thời là con trai
**Sergey Vladimirovich Mikhalkov** (, sinh ngày 1913–2009) là một nhà thơ, nhà biên kịch điện ảnh Liên Xô, ông cũng là tác giả hai bản Quốc ca Liên Xô, Nga. Sergey Mikhalkov là một trong
**Huy chương Kurchatov**, hay **Huy chương vàng danh dự Igor Kurchatov** là một giải thưởng dành cho những thành tựu xuất sắc trong lĩnh vực vật lý hạt nhân và năng lượng nguyên tử. Viện
**Đại vương công George Alexandrovich của Nga** (tiếng Nga: _Георгий Александрович_; 9 tháng 5 năm 1871 – 10 tháng 7 năm 1899) là thành viên của Vương tộc Romanov và là người con thứ 3
**Kliment Yefremovich Voroshilov** (tiếng Nga: Климе́нт Ефре́мович Вороши́лов; 1881 – 1969) là nhà cách mạng Nga, chỉ huy quân đội Liên Xô, lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, người tham gia vào Nội
Thượng tướng **Nikandr Evlampyevich Chibisov** (; 5 tháng 11 (lịch cũ 24 tháng 10) năm 1892 tại stanitsa Romanovskaya (tỉnh Rostov) - 20 tháng 9 năm 1959 tại Minsk) là một tướng lĩnh quân sự
**German Kapitonovich Malandin** (; 3 [15] tháng 12 năm 1894 - 27 tháng 10 năm 1961) là một lãnh đạo quân sự Liên Xô, hàm Đại tướng (1948), Giáo sư (1961). ## Tiểu sử Ông
**Grigory Mikhailovich Shtern** (; - 28 tháng 10 năm 1941) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô, cố vấn quân sự phe Cộng hòa trong Nội chiến Tây Ban Nha. Ông cũng phục vụ
Thống tướng **Dwight David "Ike" Eisenhower** (phát âm: ; 14 tháng 10 năm 1890 – 28 tháng 3 năm 1969) là một vị Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ và là Tổng thống Hoa Kỳ
**Pavel Ivanovich Batov** (; - 19 tháng 4 năm 1985) là một tướng lĩnh cao cấp của Hồng quân trong Thế chiến thứ hai, hai lần Anh hùng Liên Xô. Batov đã chiến đấu trong
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
**Leonid Ilyich Brezhnev** (tiếng Nga: Леони́д Ильи́ч Бре́жнев; phiên âm tiếng Việt: **Brê-giơ-nhép**; 19 tháng 12 năm 1906 – 10 tháng 11 năm 1982) là Tổng bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản
**Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky** (tiếng Nga: _Алекса́ндр Миха́йлович Василе́вский_) (1895-1977) là một chỉ huy Hồng quân nổi tiếng, từ năm 1943 là Nguyên soái Liên bang Xô viết. Ông là Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân
**Aleksandr Aleksandrovich Novikov** (; - 3 tháng 12 năm 1976) là một Chánh nguyên soái Không quân của Không quân Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. Được ca ngợi là "người đã
**Semyon Moiseyevich Krivoshein** (tiếng Nga: _Семён Моисеевич Кривошеин_; 1899 - 1978) là một chỉ huy của lực lượng xe tăng Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, người đã đóng vai trò quan
**Friedrich xứ Hohenzollern-Sigmaringen** hay **Friedrich xứ Hohenzollern** (tiếng Đức: _Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Pháp: _Frédéric de Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Anh: _Frederick of Hohenzollern-Sigmaringen_; tên đầy đủ: _Friedrich Eugen Johann_; 25 tháng 6 năm 1843 tại Lâu
**Khóa học Vystrel** () là tên gọi phổ biến của các khóa đào tạo sĩ quan của Lực lượng vũ trang Liên Xô, sau này là một phần của Lực lượng Vũ trang Liên bang
**Ivan Zakharovich Susaykov** (12 tháng 9 (lịch cũ 30 tháng 8) năm 1903, tại làng Davydkovo, tỉnh Smolensk - 12 tháng 7 năm 1962, Moskva) là một sĩ quan chính trị cao cấp trong quân
**Yakov Timofeyevich Cherevichenko** (; 12 tháng 10 năm 1894 - 4 tháng 7 năm 1976) là một tướng lĩnh Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. ## Tiểu sử ### Thế chiến thứ
**Mikhail Semyonovich Khozin** (; - 27 tháng 2 năm 1979) là một tướng lĩnh Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. ## Sự nghiệp ### Thiếu thời Mikhail Semyonovich Khozin sinh ngày 10
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến
**Ivan Ivanovich Maslennikov** (; 16 tháng 9 năm 1900 - 16 tháng 4 năm 1954) là một tướng lĩnh quân đội Liên Xô và chỉ huy NKVD cấp Tập đoàn quân và Phương diện quân
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
phải|nhỏ|200x200px|Súng máy [[Degtyarov DP|DP-27]] **Vasily Alekseyevich Degtyaryov** (__; 2 tháng 1 năm 1880, Tula - 16 tháng 1 năm 1949, Moskva) là một kỹ sư người Nga chuyên thiết kế vũ khí, Thiếu tướng Kỹ
**Kirill Semyonovich Moskalenko** (, ; 11 tháng 5 năm 1902 - 17 tháng 6 năm 1985) là một Nguyên soái Liên Xô. Ông từng chiến đấu trong cả Nội chiến Nga và Chiến tranh Vệ
**Ivan Vasilyevich Selivanov** (__; 19 tháng 11 (lịch cũ: 7 tháng 11) năm 1886 - 23 tháng 2 năm 1942) là một chỉ huy kỵ binh Nga và Liên Xô, từng tham gia Nội chiến
**Pavel Fyodorovich Batitsky** (; 1910 - 1984) là một nhà lãnh đạo quân sự Liên Xô được trao tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô năm 1965 và được thăng hàm Nguyên soái Liên Xô
**Ivan Vasilyevich Panfilov** (; - 18 tháng 11 năm 1941) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô và là Anh hùng Liên Xô, được biết đến với vai trò chỉ huy Sư đoàn Súng
**Mikhail Ivanovich Potapov** (; 1902 - 1965) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô, hàm Thượng tướng (1961). Trong những tháng đầu tiên của Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, trên cương vị Tư
**George Blake** (nhũ danh **Behar**; 11 tháng 11 năm 1922 – 26 tháng 12 năm 2020) là một điệp viên của MI6 Liên hiệp Anh và làm điệp viên hai mang cho Liên Xô. Ông
**Vladimir Grigoryevich Fyodorov** (; 3 (15) tháng 5 năm 1874, Sankt-Peterburg - 19 tháng 9 năm 1966, Moskva) là một nhà khoa học Nga và Liên Xô, nhà thiết kế vũ khí, giáo sư (1940),
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
right|thumb|Urvantsev những năm 1920. **Nikolay Nikolayevich Urvantsev** (; sinh ngày 29 tháng 1 năm 1893 – mất ngày 20 tháng 2 năm 1985) là một nhà địa chất học và thám hiểm người Liên Xô.
**Dmitry Arkadyevich Shmidt** (; 19 tháng 12 năm 1896 - 19 tháng 6 năm 1937) là một chỉ huy cao cấp người gốc Do Thái của Hồng quân, cấp bậc Sư đoàn trưởng (_komdiv_). Trở
**Konstantin Konstantinovich Rokossovsky** (tiếng Nga: Константин Константинович Рокоссовский, tiếng Ba Lan: _Konstanty Rokossowski_), tên khai sinh là _Konstantin Ksaveryevich Rokossovsky_, (21 tháng 12 năm 1896 – 3 tháng 8 năm 1968) là một chỉ huy
**Vasily Ivanovich Tupikov** (; 31 tháng 12 năm 1901, Kursk - 20 tháng 9 năm 1941, gần trang trại Dryukovshchina, Lokhvitsky, Poltava) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô, hàm Thiếu tướng (1940), Tùy
**Đại vương công Konstantin Nikolayevich của Nga** (21 tháng 9 năm 1827 – 25 tháng 1 năm 1892) là người con thứ 5 và là con trai thứ của Sa hoàng Nikolai I của Nga
**Mikhail Alexandrovich Ulyanov** (; 20 tháng 11 năm 1927 – 26 tháng 3 năm 2007) là diễn viên, đạo diễn, giảng viên nghệ thuật, nhân vật công chúng Liên Xô và Nga. Ông được tặng
**Mikhail Sergeyevich Gorbachyov** (chính tả tiếng Anh: **Gorbachev**; phiên âm tiếng Việt: **Goóc-ba-chốp**; 2 tháng 3 năm 1931 – 30 tháng 8 năm 2022) là một chính khách người Nga, nhà lãnh đạo thứ tám