nhỏ|249x249px|Đồng tiền mang hình Hormizd II
Hormizd II () là hoàng đế thứ 8 của Vương triều Sassanid thuộc Đế quốc Ba Tư, trị vì 7 năm 5 tháng, từ 302 đến 309. Ông là con trai của Narseh (293-302).
Trong thời kỳ ông cai trị, vương quốc Armenia, một nhà nước chư hầu ở phía Tây Iran từ bỏ Hoả giáo do của người Sassanids và tuyên bố Cơ Đốc giáo là quốc giáo của họ. Hormizd giải quyết thành công các cuộc đấu đá nội bộ bên trong đế quốc cũng như mối đe doạ từ vương quốc Ghassanid ở phía Tây Nam Iran, giết chết vị vua của vương quốc này tại Syria. Tuy nhiên thời kỳ cai trị của ông kết thúc đột ngột với cái chết của ông do các quý tộc Iran tiến hành.
Con trưởng của ông sau đó là Adur Narseh lên trị vì được vài tháng trong năm 309 và cũng bị các quý tộc ám sát. Họ sau đó tôn đứa con thứ vừa mới chào đời chưa lâu của ông là Shapur II lên ngôi.
Nguồn
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|249x249px|Đồng tiền mang hình Hormizd II **Hormizd II** () là hoàng đế thứ 8 của Vương triều Sassanid thuộc Đế quốc Ba Tư, trị vì 7 năm 5 tháng, từ 302 đến 309. Ông là
**Shapur II** (tiếng Ba Tư trung đại: 𐭱𐭧𐭯𐭥𐭧𐭥𐭩 **Šāhpuhr**), hay **Shapur II Đại đế** (tiếng Ba Tư: شاپور دوم بزرگ), là vị vua thứ mười của Đế quốc Sassanid. Ông là vị vua trị vì
**Farrukh Hormizd** hoặc **Farrokh Hormizd** (tiếng Ba Tư: فرخهرمز), là một spahbed ở miền bắc Ba Tư, ông là một hoàng tử của Atropatene Sau đó, ông đã gây ra sự tranh giành quyền lực
**Khosrau II**, hay **Khosrow II**, **Chosroes II** hoặc **Xosrov II** tên hiệu của ông là _Apavez_, "**Người Chiến Thắng**" - (tiếng Trung Ba Tư: 𐭧𐭥𐭮𐭫𐭥𐭣𐭩 Husrō (y); còn được gọi là _Khusraw Parvez_, tiếng Tân
**Hormizd VI** là hoàng đế thứ 28 của nhà Sassanid Ba Tư, là một trong những viên quan trở thành hoàng đế Ba Tư sau khi hoàng đế Khosrau II (590-628) bị ám sát năm
nhỏ|Cảnh Hozmind III đăng quang thành shah của Iran. **Hormizd III**, quốc vương Sassanid thứ 16 của Ba Tư, con của Yazdegerd II (438-457) và kế vị vua cha năm 457. ## Tiểu sử Hormizd
**Kavadh II** (tiếng Ba Tư: قباد Qobād hoặc Qabād), còn được gọi là **Sheroya** hoặc **Shiruya** (Siroes, Shiroye), là vua của đế quốc Sassanid, ông chỉ trị vì vài tháng trong năm 628. Ông là
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Adhur Narseh** (tiếng Ba Tư: آذرنرسه), là con trai của vua Hormizd II và là vua thứ chín của Nhà Sassanid. Sau khi cha ông qua đời, các nhà quý tộc và giáo sĩ Hỏa
nhỏ|Di tích lâu đài [[Tachara của Darius I; xây vào khoảng thế kỷ 5 TCN]] **Persepolis** (tiếng Ba Tư cổ: 𐎱 𐎠 𐎼 𐎿 Pārsa, tiếng Ba Tư hiện đại: تخت جمشید / پارسه, _Takht-e
**Bistam** hoặc **Vistahm** (tiếng Ba Tư: بیستام), là một vị vua Parthia xuất thân từ gia tộc Ispahbudhan, và là người cậu của vua Sassanid, Khosrau II (trị vì từ năm 591-628). Vistahm đã giúp
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Borandukht**, (còn được phát âm là **Boran**, **Poran**, và **Purandokht**, tiếng Ba Tư: بوراندخت), là con gái của vua Sassanid Khosrau II (từ năm 590-628). Bà là một trong hai người phụ nữ ngồi trên
**Bahram Chōbīn** (tiếng Tân Ba Tư: بهرام چوبین; tiếng Trung Ba Tư: **Wahrām Chōbēn**), còn có biệt danh là **Mehrbandak** (tiếng Trung Ba Tư: **Mihrewandak**), là một spahbed nổi tiếng (tướng lĩnh quân đội cấp
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi
**Azarmidokht** (tiếng Trung Ba Tư: Āzarmīgdukht, tiếng Ba Tư: آزرمیدخت) là nữ hoàng nhà Sassanid của Ba Tư trong giai đoạn 630-631, bà còn là con gái của vua Khosrau II. Bà đã cai trị
**Shahrbaraz**, còn được gọi là **Shahrvaraz** (tiếng Ba Tư: شهربراز, tiếng trung Ba Tư: 𐭧𐭱𐭨𐭥𐭥𐭥𐭰 Šahrwarāz, qua đời ngày 17 tháng 6 năm 629), là vua của đế chế Sassanid từ ngày 27 tháng 4
**Mauricius** (; ) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602. ## Gốc gác và thiếu thời Mauricius sinh ra tại Arabissus ở Cappadocia vào
**Yazdegerd III** (624-651), cũng gọi là **Yazdgerd** hay **Yazdiger** (tiếng Trung Ba Tư: 𐭩𐭦𐭣𐭪𐭥𐭲𐭩 Yazdākird, có nghĩa là "được tạo nên bởi Chúa"; tiếng Ba Tư mới: یزدگرد) là hoàng đế thứ 38 và cũng
phải|nhỏ|Peroz I **Peroz I** là một vị vua của nhà Sassanid nước Ba Tư, trị vì từ năm 457 đến 484. Peroz vốn là con trai trưởng của Yazdegerd II (438-457). Sau khi Yazdegerd II
**Lịch Iran** (Tiếng Ba Tư:گاهشماری ایرانی Gâhshomâriye Irâni) là một chuỗi các lịch được phát minh hay sử dụng trong hơn hai thiên niên kỉ tại Iran (Ba Tư). Một trong các lịch dài nhất
**Shapur-i Shahrvaraz** (Tiếng trung Ba Tư: 𐭱𐭧𐭯𐭥𐭧𐭥𐭩𐭩 𐭧𐭱𐭨𐭥𐭥𐭥𐭰), còn được gọi là **Shapur V**, là một kẻ tiếm vị của nhà Sassanid, ông đã trị vì trong một thời gian ngắn cho đến khi ông