✨Hội chứng sợ biển

Hội chứng sợ biển

thumb|right|Nước biển ở [[eo biển Malacca.]] Hội chứng sợ biển hay thalassophobia, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: thalassa nghĩa là "sea", "biển" và φόβος, phobos là "fear", "sợ") là chứng sợ biển, nỗi ám ảnh kinh hoàng (intense) đến từ sự mênh mông, rộng lớn vô tận, bí ẩn của đại dương.

Triệu chứng

Hội chứng này khiến người mắc phải gặp những ám ảnh về tinh thần cũng như những phản ứng tiêu cực về mặt sinh học. Người mắc hội chứng thường hoảng loạn, mất bình tĩnh và đầy lo lắng bất an mỗi khi đứng trước biển,hihi những vùng nước lớn, hay tưởng tượng ra "kịch bản" đáng sợ về những thứ ẩn nấp dưới mặt nước. Với những trường hợp nhẹ thì họ chỉ sợ hãi khi bị đưa đến bờ biển hay phải di chuyển bằng các phương tiện hàng hải, có thể lo lắng hoang mang nhưng vẫn có thể kiềm chế bản thân.

Thậm chí ở những trường hợp nặng hơn, hội chứng này còn khiến con người sợ cả những sinh vật sống dưới nước, cho dù chúng đã chết và đang được rao bán tại chợ hay siêu thị.

Nguyên nhân

Dưới đây là suy nghĩ điển hình của những người mắc hội chứng sợ biển, nó khiến cho họ tưởng tượng, suy diễn kịch bản bị tấn công để rồi lo sợ, hoang mang, thậm chí là hoảng loạn đến nỗi không dám bước chân xuống nước.

Sự bí ẩn của đại dương sâu thẳm

Đại dương mênh mông rộng lớn vô tận bí ẩn và hầu như chưa được khám phá. Con người thường sợ cái gì mà họ không hiểu. Đó là những người bị rối loạn lo âu do sự bí ẩn của đại dương.

Sự khổng lồ của sinh vật biển

Một số trường hợp có thể không sợ biển mà chỉ đơn giản là sợ gặp phải những sinh vật biển khổng lồ như sợ thủy quái (water monster), thuồng luồng. Các sinh vật biển có kích thước lớn và nguy hiểm như cá mập trắng lớn, cá chình điện hoặc động vật săn mồi biển nguy hiểm khác có thể tấn công người khi họ đang bơi. Giống như trong những bộ phim kinh dị, khi đang thả mình vào làn nước trong mát thì bị một vật gì đó to lớn kéo tuột xuống dưới mặt nước. Hay đang thả hồn vào cảnh biển đêm giữa muôn ngàn trăng sao thì bỗng bị kéo xuống tầng nước sâu dưới biển tối.

Tai nạn do thảm họa

Người mắc hội chứng này thường lo âu khi đi thuyền, bè hay các phương tiện trên nước, họ sợ rằng sẽ có số phận giống những con tàu gặp nạn ở ngoài biền khơi sâu thẩm mà họ không thể lường trước được,nỗi sợ bị chết đuối lớn đến mức bất kể đang gặp nguy hiểm thế nào họ cũng không dám bước lên thuyền. Những dạng này chủ yếu có nguyên nhân do tâm lý bất ổn. Nhưng đa phần những người mắc hội chứng này là do ký ức hồi bé đã từng gặp tai nạn, chấn thương hoặc suýt mất mạng dù trực tiếp hay gián tiếp, dẫn đến gặp ám ảnh, tự hình thành cơ chế phòng thủ trong vô thức hay sang chấn tâm lý.

Nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân ít ỏi khác là liên quan đến mặt di truyền học, các bệnh liên quan đến tuyến giáp hay sự mất cân bằng nội tiết...

Liệu pháp tâm lý

Một số loại phương pháp điều trị đã cho thấy kết quả tích cực trong việc vượt qua nỗi sợ hãi của các đại dương. Hypnotherapy: Liệu pháp này liên quan đến việc thư giãn sâu dưới sự hướng dẫn của những chuyên gia được đào tạo bài bản. Nó giúp các bác sĩ chuyên khoa tìm ra nguyên nhân gốc rễ của nạn nhân bị ám ảnh đại dương. Một loạt các buổi thôi miên giúp người bệnh "tháo gỡ nỗi sợ hãi" cuối cùng giảm thiểu những lo lắng gây ra mỗi lần họ thấy biển.

Nhưng cách tốt nhất để dập tắt nỗi sợ hãi, ám ảnh của bản thân là phải đối đầu trực tiếp với nó. Nếu bạn mắc phải hội chứng này thì hãy nhờ đến sự giúp đỡ của những chuyên gia và trải nghiệm biển cả bằng chính bản thân của mình!

Hội chứng sợ có liên quan

Những thuật ngữ như Aquaphobia,Hydrophobia thường được sử dụng để mô tả Thalassophobia.

  • Aquaphobia thực sự là nỗi sợ hãi của tất cả các loại nước, kể cả lũ lụt do mưa hay thậm chí là cả nước trong bồn tắm.
  • Hydrophobia thì khác, nó thi thoảng xuất hiện ở một số người và khiến họ trở nên rất kỵ nước.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Nước biển ở [[eo biển Malacca.]] **Hội chứng sợ biển** hay **thalassophobia**, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: _thalassa_ nghĩa là "sea", "biển" và φόβος, _phobos_ là "fear", "sợ") là chứng sợ biển, nỗi ám
thế=Hội chứng sợ chó|nhỏ|Hội chứng sợ chó **Hội chứng sợ chó** (có tên khoa học là Cynophobia, xuất phát từ tiếng Hy Lạp: κύων kýōn có nghĩa là "chó" và φόβος vicebos có nghĩa là
nhỏ|Đèn ngủ như thế này có thể được sử dụng để chống lại sự sợ hãi của bóng tối. **Hội chứng sợ bóng tối, **có tên khoa học là Nyctophobia, là nỗi sợ hãi hoặc
**Hội chứng sợ ong** (có tên khoa học là melissophobia từ tiếng Hy Lạp: μέλισσα, melissa, "ong mật" +, phobos, "sợ", và đôi khi bị viết sai chính tả thành melissaphobia, ngoài ra nó còn
**Hội chứng sợ trẻ em,** còn được gọi cách khác là nỗi sợ hãi trẻ sơ sinh hoặc nỗi sợ hãi thời thơ ấu có tên khoa học là pedophobia (tiếng Anh Mỹ), paedophobia hoặc
**Hội chứng sợ xã hội**, hay **ám ảnh sợ xã hội**, (tiếng Anh: _social phobia_, _Social anxiety disorder_) là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu được mô tả bởi đặc điểm sợ
**Hội chứng sợ đồng tính luyến ái** (tiếng Anh: _homophobia_) là sự sợ hãi, có ác cảm hoặc kỳ thị đối với người đồng tính hay tình trạng đồng tính luyến ái một cách phi
**Hội chứng sợ sấm sét**, có tên khoa học là **Astraphobia**, còn có các tên gọi khác là astrapophobia, brontophobia, keraunophobia, hoặc tonitrophobia, là một nỗi sợ bất thường về sấm và sét, đây là
**Hội chứng sợ sạch sẽ**, có tên khoa học là Ablutophobia (từ tiếng Latin ablutere 'to wash off ") là nỗi sợ hãi liên tục, bất thường, không có cơ sở về việc sợ tắm
**Hội chứng sợ nấu ăn**, có tên khoa học là Mageirocophobia (phát âm: ˌmædʒaɪrɪk-a-phô-bi-a) là nỗi sợ hãi đối với việc nấu ăn. Hội chứng này có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, mặc
**Aquaphobia** () là một hội chứng sợ nước. Aquaphobia được coi là một chứng sợ hãi cụ thể đối với loại môi trường tự nhiên trong Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn
**Hội chứng sợ những điều mới lạ**, có tên khoa học là Neophobia, là nỗi sợ hãi về bất cứ điều gì mới lạ, đặc biệt đây là một nỗi sợ hãi dai dẳng và
**Hội chứng sợ bị bỏ rơi** hay **Hội chứng sợ bị đơn độc**, có tên khoa học là **monophobia**, **isolophobia**, hoặc **eremophobia**, là một loại ám ảnh cụ thể gây ra bởi nỗi sợ hãi
nhỏ|phải|Nỗi ghê sợ những con chuột là một dạng hội chứng sợ động vật **Hội chứng sợ động vật** hay **hội chứng sợ thú vật** (_Zoophobia_) là một dạng của hội chứng sợ (phobias) biểu
**Hội chứng sợ thời gian trôi**, có tên khoa học là Chronophobia, là sự lo lắng trong những khoảng thời gian trôi qua. Hội chứng sợ thời gian trôi đặc biệt phổ biến đối với
nhỏ|phải|Những con nhái bén gợi nên nỗi kinh hãi tởm lợm **Hội chứng sợ ếch nhái và cóc** (tên khoa học: _Ranidaphobia_, xuất phát từ thuật ngữ Ranidae chỉ về họ ếch nhái phổ biến
**Hội chứng sợ mắc phải những hội chứng sợ**, có tên khoa học là Phobophobia, là một nỗi sợ hãi đối với các loại ám ảnh và, cụ thể hơn, cảm giác nội bộ liên
Trong tâm thần học, **Hội chứng sợ những đồ vật gia dụng và môi trường xung quanh nhà**, có tên khoa học là oikophobia (đồng nghĩa với domatophobia và ecophobia), là một ác cảm với
**Hội chứng sợ công nghệ hiện đại,** có tên khoa học là Technophobia (từ tiếng Hy Lạp τέχνη technē, "nghệ thuật, kỹ năng, thủ công" và φόβος phobos, "sợ hãi") là nỗi sợ hãi hoặc
**Hội chứng sợ nôn**, có tên khoa học là Emetophobia, là một loại ám ảnh gây ra những áp lực, căng thẳng, lo lắng liên quan đến việc nôn mửa. Ám ảnh cụ thể này
**Hội chứng sợ bay **là một nỗi sợ hãi khi ở trên máy bay, hoặc các phương tiện bay khác, chẳng hạn như trực thăng đang bay. Nó cũng được gọi là một loại ám
**Hội chứng sợ phải gọi hoặc nói chuyện qua điện thoại **(telephonophobia, telephobia) là một nỗi sợ hãi của việc thực hiện hoặc tham gia các cuộc gọi điện thoại, nghĩa đen là "sợ điện
**Hội chứng sợ đau (Algophobia)** hay **Algiophobia** là một nỗi ám ảnh bị đau - một nỗi sợ đau bất thường và dai dẳng, gây tác động mạnh hơn nhiều so với một người bình
**Hội chứng sợ song tính luyến ái** là sự ghét sợ đối với song tính luyến ái và những người trong nhóm song tính hoặc từng cá nhân. Ghê sợ song tính dẫn tới việc
phải|nhỏ|300x300px|Thảm họa đường sắt Versailles — Bellevue năm 1842. Tin tức về các sự kiện như sự kiện này đã góp phần gây lo âu **Hội chứng sợ tàu hoặc đường ray** là sự lo
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Hội chứng sợ số bốn**, có tên khoa học là Tetraphobia (từ tiếng Hy Lạp τετράς — tetras, "bốn" và φόβος — phobos, "sợ hãi") là nỗi sợ hãi khiến người mắc phải hội chứng
thumb|Số gian hàng tại [[Santa Anita Park đánh số 12 đến 12A đến 14 mà không có số 13]] **Hội chứng sợ số 13** hay **triskaidekaphobia** (trong tiếng Hy Lạp _tris_ có nghĩa là "3",
nhỏ|phải|Một con chuột **Hội chứng sợ chuột** hay **nỗi sợ chuột** là một chứng bệnh tâm lý, theo đó người bệnh có cảm giác sợ sệt những con chuột. Hội chứng sợ chuột tên gọi
**Hội chứng Asperger** (tiếng Anh: **Asperger syndrome**, viết tắt là **AS**, hay **Asperger's**) là chứng rối loạn phát triển thần kinh đặc trưng bởi những khó khăn đáng kể trong tương tác xã hội và
**Hội chứng Klinefelter** _(đọc là **Clai-phen-tơ**)_ là tình trạng không phân li nhiễm sắc thể ở nam giới; người bị tác động có một cặp nhiễm sắc thể giới tính X thay vì chỉ có
**Hội chứng ống cổ tay** hay còn gọi là **hội chứng đường hầm cổ tay**, **hội chứng chèn ép thần kinh giữa** (tên khoa học: _Carpal tunnel syndrome_, trong đó _carpal tunnel_ có nghĩa là
**Hội chứng Klippel–Feil** còn được gọi là **hội chứng tổng hợp đốt sống cổ**, là một tình trạng hiếm gặp khi sinh (bệnh bẩm sinh) được đặc trưng bởi sự nối bất thường (hợp nhất)
**Hội chứng Kearns–Sayre** (**KSS**) là một bệnh cơ ty lạp thể với khởi phát điển hình trước 20 tuổi. KSS là một biến thể hội chứng nghiêm trọng hơn của nhãn khoa ngoài tiến triển
**Hội chứng Smith–Lemli–Opitz** (hay **SLOS**, **khiếm khuyết 7-dehydrocholesterol reductase**) là lỗi bẩm sinh của quá trình tổng hợp cholesterol. Đó là một hội chứng dị dạng di truyền lặn do một đột biến trong enzyme
**Hội chứng Dravet** (tiếng Anh: **Dravet syndrome**), trước đây được gọi là **động kinh cơ nghiêm trọng ở trẻ nhỏ** (**SMEI**), là một loại động kinh nặng với các cơn động kinh kéo dài gây
**Hội chứng McCune–Albright** là một bệnh di truyền ảnh hưởng đến hệ thống xương, da và nội tiết. Đây là một bệnh khảm phát sinh từ các đột biến kích hoạt soma trong _ GNAS
Rất nhiều tác nhân sinh học, vật lý, hóa học khác nhau có thể gây nên đáp ứng viêm của cơ thể. Đáp ứng viêm này có thể chỉ khu trú ở một bộ phận
**Hội chứng ruột kích thích** bao gồm các triệu chứng như đau bụng, rối loạn nhu động ruột mà không phải do tổn thương ruột gây ra. Các triệu chứng này xảy ra trong thời
**Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan** (_Multiple Organ Dysfunction Syndrome_: **MODS**) là kết cục không mong muốn của quá trình hồi sức chống sốc không thành công. Chỉ có những bệnh nhân
**Hội chứng Seckel** (tên gọi khác: hội chứng người tí hon) là một dạng rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tăng trưởng và phát triển chậm; đầu rất nhỏ (chứng đầu nhỏ); khuyết
**Hội chứng Sjögren** (**SjS**, **SS**) là một bệnh tự miễn dịch mạn tính, ảnh hưởng đến các tuyến sản xuất độ ẩm của cơ thể. Triệu chứng chính là khô miệng và khô mắt. Mặc
**Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch** (tiếng Anh: **Immune reconstitution inflammatory syndrome** (**IRIS**) (hay **hội chứng phục hồi miễn dịch**) là một tình trạng được thấy trong một số trường hợp AIDS hoặc ức
**Hội chứng tetra-amelia** (_tetra-_ + _amelia_), còn được gọi là **nhiễm sắc thể lặn tetraamelia** hay **hội chứng thiếu tứ chi**, là sự di truyền nhiễm sắc thể lặn rất hiếm đặc trưng bởi bất
**Hội chứng Turner** (phát âm IPA: /ˈtɜːnə/, phát âm tiếng Việt: **Tớc-nơ**) cũng còn gọi là hội chứng **XO** là một hội chứng di truyền đặc trưng bởi người bệnh là nữ mà chỉ có
thumb|right|Sinh viên y khoa trong phòng thực hành. **Hội chứng sinh viên y khoa** ( là một tình trạng thường xuyên được tường thuật trong giới sinh viên y khoa, tự cảm thấy mình trải
**Đa nang buồng trứng** (tiếng Anh: polycystic ovary syndrome) viết tắt là PCOS, là một loạt các hội chứng do có quá nhiều androgen (hormone nam giới) trong cơ thế nữ giới. Các hội chứng
**Hội chứng Rapunzel** là một chứng đường ruột hiếm gặp ở người từ việc ăn tóc (trichophagia). Hội chứng được đặt tên theo nhân vật Rapunzel trong câu chuyện thần tiên của anh em nhà
**Hội chứng cảm thấy mất dương vật** hay còn gọi là **Hội chứng Koro** là một hội chứng y học tâm thần và mang tính văn hóa, trong đó bệnh nhân có cảm giác mất
**Hội chứng mất đoạn 1q21.1** là một quang sai hiếm gặp của nhiễm sắc thể số 1. Một tế bào người có một cặp nhiễm sắc thể giống hệt nhau trên nhiễm sắc thể số