thumb|upright=1.5|Phần Hofburg Neue Burg, nhìn từ [[Heldenplatz. Tượng của đại công tước Charles]]
[[Tập tin:Hofburg Vienna plan.svg|thumb|Sơ đồ tổng quát của cung điện Hofburg.
1 Swiss Wing, 2a Augustinian Church, 2b Augustinian Monastery, 3 Stallburg, 4 Amalienburg, 5 Leopoldine Wing, 6 Redouten Wing, 7 Winter Riding School, 8 Imperial Library, 9 Augustinian Wing, 10 Archduke Albrecht Palace (formerly Tarouca-de Sylva Palace), 11 Imperial Chancellory Wing, 12 Festsaal - Festival Hall Wing, 13 St. Michael's Wing, 14 Neue Burg Wing, 15 Corps de Logis, 16 Palm House or Butterfly House, A Internal Castle Square, B Ballhausplatz - Ball House Square, C St. Michael's Square, D Schweizerhof - Swiss Court, E Joseph Square, F Albertina Square, G Burggarten - Castle Garden, H Heldenplatz (formerly External Castle Square)
Các giai đoạn xây dựng lịch sử:
]]
Hofburg là cung điện hoàng gia cũ ở trung tâm Viên, Áo. Được xây dựng vào thế kỷ 13 và được mở rộng trong nhiều thế kỷ kể từ đó, cung điện đã là trụ sở quyền lực của các nhà cai trị triều đại Habsburg, và ngày nay nơi cư trú chính thức và nơi làm việc của Tổng thống Áo. Đó là dinh thự chính vào mùa đông, trong khi Cung điện Schönbrunn là nơi ở mùa hè.
Kể từ năm 1279 khu vực Hofburg đã được ghi nhận là trụ sở của chính phủ.
Hofburg đã được mở rộng qua nhiều thế kỷ để bao gồm các khu nhà ở khác nhau (với Amalienburg và Albertina), nhà nguyện hoàng gia (Hofkapelle hoặc Burgkapelle), thư viện hoàng gia (Hofbibliothek), kho bạc (Schatzkammer), nhà hát Burgtheater, trường cưỡi ngựa Hoàng gia (Hofreitschule), khu chuồng ngựa (Stallburg và Hofstallungen).
Cung điện này đối mặt với Heldenplatz (Quảng trường Anh hùng) được cho thiết lập dưới thời trị vì của hoàng đế Franz Joseph I, như một phần của kế hoạch để trở thành diễn đàn Hoàng đế nhưng chưa hoàn thành.
Nhiều kiến trúc sư đã thực hiện những công trình tại Hofburg khi nó được mở rộng, đặc biệt là kiến trúc sư người Ý Filiberto Luchese, Lodovico Burnacini và Martino và Domenico Carlone, các kiến trúc sư baroque Lukas von Hildebrandt và Joseph Emanuel Fischer von Erlach, Johann Bernhard Fischer von Erlach, và các kiến trúc sư của "Neue Burg" được xây dựng từ năm 1881 đến 1913.
Lịch sử
Dưới thời Vua Habsburg Rudolf I năm 1279 tòa nhà này lần đầu tiên được đề cập trong văn kiện, việc xây dựng được bắt đầu trong nửa đầu của thế kỷ thứ 13 dưới triều đại nhà Babenberger. Viên đá đầu tiên được đặt bởi Công tước Leopold VI. Nó được mở rộng lần đầu tiên dưới thời vua Bohemia Ottokar II. Přemysl. Tòa nhà này không phải là nơi cư trú oai nghiêm mà có tháp phòng thủ và hố nước (là một phần của bức tường phòng thủ thành phố Viên).
Khi Hoàng đế Ferdinand I chuyển nơi cư trú của mình trong giữa thế kỷ thứ 16 đến Viên, khu nhà này được mở rộng và thành trì này trở thành Hofburg. Họ mở rộng những tòa nhà hiện có và xây dựng nhiều cái mới thêm, một truyền thống tiếp tục cho đến ngày nay. Một tour du lịch trong Hofburg cũng là một tour du lịch về lịch sử nghệ thuật: những tòa nhà từ các thời kỳ khác nhau, từ thời kỳ Gothic thời Trung cổ, qua thời Phục hưng, Baroque từ thế kỷ 17 và 18, cũng như cánh nhà xây theo kiến trúc chủ nghĩa lịch sử từ thế kỷ 19 cho đến các thiết kế nội thất hiện đại từ thế kỷ 20 và 21 bên cạnh nhau.
Hofburg August Hirschvogel 1547.JPG|Wien 1547, chi tiết, của Augustin Hirschvogel
BERMANN(1880) p0636 Die kaiserliche Burg.jpg|Hofburg trong thế kỷ 16 (aus Bermann: Alt- und Neu-Wien, 1880)
Heldenplatz Luftaufnahme 1900.jpg|Hình từ trên không của Wiener Hofburg, khoảng 1900
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=1.5|Phần Hofburg _Neue Burg_, nhìn từ [[Heldenplatz. Tượng của đại công tước Charles]] [[Tập tin:Hofburg Vienna plan.svg|thumb|Sơ đồ tổng quát của cung điện Hofburg.
1 Swiss Wing, 2a Augustinian Church, 2b Augustinian Monastery, 3 Stallburg,
**Viên** (phiên âm theo tên tiếng Pháp: _Vienne_) hay **Wien** (tên gốc tiếng Đức, ; tiếng Bavaria: _Wean_) là thủ đô liên bang của Cộng hòa Áo, đồng thời là thành phố lớn nhất, và
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Tổng thống Áo** () là nguyên thủ quốc gia của Áo. Chức vụ tổng thống được Quốc hội lập hiến Áo thành lập vào năm 1920 sau khi Đế quốc Áo-Hung và chế độ quân
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Innsbruck** (, /ˈɪnʃprʊk/) là thủ phủ của bang Tirol miền tây nước Áo và là thành phố lớn thứ năm ở Áo. Thành phố này nằm ở vùng sông Inn giao với thung lũng Wipptal
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**World Branding Awards** là một giải thưởng quốc tế được trao cho các nhãn hiệu toàn cầu và quốc gia cho hoạt động và thành tựu của họ trong việc xây dựng nhãn hiệu. Diễn
**Công quốc Áo** () là một công quốc thời Trung cổ của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1156 bởi _Privilegium Minus_, khi Phiên hầu quốc Áo (Ostarrîchi) tách khỏi
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
**Rudolf của Áo** (_Rudolf Franz Karl Josef_; 21 tháng 8 năm 1858 – 30 tháng 1 năm 1889) là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng đế Franz Joseph I
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**Nữ Đại vương công Maria Anna của Áo** (Maria Anna Josepha Antonia; 6 tháng 10 năm 1738 - 19 tháng 11 năm 1789) là con thứ hai của Francis I và Maria Theresia. Vì là
thumb|Dãy nhà _Reichskanzlei_ của Hofburg, Viên **Hội đồng Aulic** (tiếng La Tinh: _Consilium Aulicum_, tiếng Đức: _Reichshofrat_, nghĩa đen là Hội đồng Tòa án của Đế chế) là một trong hai tòa án tối cao
nhỏ|367x367px| Báu vật hoàng gia của xứ Bohemia **Báu vật hoàng gia xứ Bohemia**, hay còn được gọi là **báu vật hoàng gia của Séc** (tiếng Séc: _české korunovační klenoty_), bao gồm vương miện của
Công trình Michaelerplatz, Wien **Adolf Loos** (10 tháng 12 năm 1870 tại Brno, Morava – 23 tháng 8 năm 1933 tại Viên, Áo) là một trong những kiến trúc sư quan trọng nhất của kiến
**Lâu đài Kroměříž** ( hoặc _Arcibiskupský zámek_, ) là một quần thể lâu đài nằm tại thị trấn Kroměříž, Cộng hòa Séc, đã là nơi cư ngụ chính của Giám mục và tổng Giám mục
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
nhỏ|Vương miện Hoàng đế Áo từ năm 1804 tới 1918. **Hoàng đế Áo**, đôi khi còn gọi là **Áo hoàng** (tiếng Đức: **_Kaiser von Österreich_**) là ngôi Hoàng đế cha truyền con nối và là
**Maria Magdalena của Áo** (tên đầy đủ: Maria Magdalena Josepha Antonia Gabriela ; 26 tháng 3 năm 1689 – 1 tháng 5 năm 1743) là thống đốc xứ Tirol và là con gái của Leopold
**Maria Anna của Sardegna** (tên đầy đủ: _Maria Anna Ricciarda Carolina Margherita Pia_; 19 tháng 9 năm 1803 – 4 tháng 5 năm 1884) là người con thứ sáu và con gái thứ năm của
**Anna xứ Tirol** (tiếng Đức: _Anna von Tirol_; tiếng Anh: _Anna of Tyrol_; 4 tháng 10 năm 1585 – 14 tháng 12 năm 1618), là Đại vương công phu nhân Áo, và cũng là Hoàng
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Maximilian Franz của Áo**, (tên đầy đủ tiếng Đức là _Maximilian Franz Xaver Joseph Johann Anton de Paula Wenzel von Österreich_; 8 tháng 12 năm 1756 – 27 tháng 7 năm 1801), là Tuyển hầu
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Maria Elisabeth của Áo** (Maria Elisabeth Josepha Johanna Antonia; sinh ngày 13 tháng 8 năm 1743 - mất 22 tháng 9 năm 1808) là con thứ sáu và con gái thứ ba còn sống đến
** Johanna Gabriela Josepha Antonia** (4 tháng 2 năm 1750 - 23 tháng 12 năm 1762), hay **Johanna Gabriele của Áo** (), là con thứ 11 và con gái thứ 8 của Maria Theresia và
thumb|Triều đình Hoàng gia của [[Maria Theresia của Áo|Maria Theresia ở Hofburg, Vienna, Đại công quốc Áo]] **Quý tộc Áo** (tiếng Đức: _österreichischer Adel_; tiếng Anh: _Austrian nobility_) là một nhóm tầng lớp có địa
**Maria Karolina của Áo** (sinh và mất ngày 17 tháng 9 năm 1748) là người con thứ mười và là con gái thứ bảy của Hoàng hậu Maria Theresia của Áo và Hoàng đế Franz
**Maria Amalia của Áo** (Maria Amalia Josepha Johanna Antonia; 26 tháng 2 năm 1746 - 18 tháng 6 năm 1804) là Nữ công tước của Parma, Piacenza và Guastalla sau khi kết hôn. Maria Amalia
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
thumb|[[Nhà thờ Capuchin, Viên|Nhà thờ Capuchin ở Vienna, Áo, nơi chứa Hầm mộ Hoàng gia]] **Hầm mộ Hoàng gia** (tiếng Đức: _Kaisergruft_), còn được gọi là **Hầm mộ Capuchin** ( _Kapuzinergruft_), là một không gian
**Maria Teresa của Napoli và Sicilia** (; ; tên đầy đủ: _Maria Teresa Carolina Giuseppina_; 6 tháng 6 1772 – 13 tháng 4 năm 1807) là Hoàng hậu La Mã Thần thánh cuối cùng và