✨Họ Cá lăng

Họ Cá lăng

Họ Cá lăng (danh pháp khoa học: Bagridae) là một họ cá da trơn có nguồn gốc từ châu Phi và châu Á (từ Nhật Bản tới Borneo). Các loài cá trong họ này có các tên gọi chung như cá lăng hay cá bò.

Các loài cá lớn trong họ này là các loài cá thực phẩm quan trọng. Một vài loài được nuôi trong các bể cảnh..

Phân loại

Phân loại của họ này thay đổi khá nhanh. Nelson (2006) bình luận rằng "họ này là rất khác so với những cái đã ghi nhận trong Nelson (1994)". Các họ như Claroteidae và Austroglanididae chứa các loài trước đây cũng được coi là thuộc về họ Bagridae. Họ Auchenoglanididae được một số tài liệu cho là phân họ của họ Claroteidae, là nhóm có quan hệ chị em với họ Heptapteridae. Phân loại của chi Olyra vẫn còn gây tranh cãi.

Người ta vẫn chưa chắc chắn rằng họ này có phải là đơn ngành hay không và quan hệ của nó với các họ cá da trơn khác là như thế nào.

Các chi

Họ này chứa khoảng 20 chi với 227 loài đã biết. Bagrichthys Bagroides Bagrus Batasio Chandramara Coreobagrus Hemibagrus Hemileiocassis Horabagrus Hyalobagrus Leiocassis Mystus Nanobagrus Pelteobagrus Pseudobagrus Pseudomystus Rama Rita Sperata Tachysurus

Chuyển đi

Gnathobagrus: 1 loài (Gnathobagrus depressus), chuyển sang họ Claroteidae Olyra: Có thể tách thành họ riêng là Olyridae với 6 loài.

Tuyệt chủng

EomacronesGobibagrusNigeriumNkondobagrus

Hình ảnh

Tập tin:LiocassisRama.png Tập tin:Mystu plani 080519 9402 ckoep.jpg Tập tin:MacronesChryseusDay.jpg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá lăng** (danh pháp khoa học: **_Bagridae_**) là một họ cá da trơn có nguồn gốc từ châu Phi và châu Á (từ Nhật Bản tới Borneo). Các loài cá trong họ này có
**Chi Cá lăng**, tên khoa học **_Hemibagrus_**, là một chi cá da trơn (bộ Siluriformes) thuộc họ Cá lăng (Bagridae). Các loài trong chi _Hemibagrus_ sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ
**Cá lăng đỏ** hay còn gọi là **cá lăng nha đuôi đỏ** hay **cá lăng chiên** (Danh pháp khoa học: **_Hemibagrus microphthalmus_**) là một loài cá trong họ Cá lăng. Chúng được tìm thấy ở
**Cá lăng chấm** (danh pháp khoa học: **_Hemibagrus guttatus_**) là một loài cá trong chi Cá lăng (_Hemibagrus_) của họ Cá lăng (Bagridae), bộ Cá da trơn. Cá lăng là một trong những loài cá
**Cá lăng vàng** (danh pháp hai phần: **_Hemibagrus nemurus_**) là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Con đực trưởng thành dài 65 cm Loài này phân bố ở các sông Mekong, Chao Phraya và Xe
**** (danh pháp hai phần: _Hemibagrus centralus_) là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Loài này được tìm thấy ở Quảng Bình, Việt Nam.
**Bộ Cá láng** (danh pháp khoa học: **_Lepisosteiformes_**) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là **Lepisosteidae** với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi
**Lythraceae** là danh pháp khoa học của một họ thực vật có hoa. Nó bao gồm khoảng 500-620 loài, chủ yếu là cây thân thảo, với một ít loài là cây bụi hoặc cây thân
**Họ Nữ lang** (danh pháp khoa học: **_Valerianaceae_**) là một họ thực vật có hoa trong bộ Tục đoạn (Dipsacales), chứa khoảng 315-350 loài trong 8-17 chi (tùy quan điểm phân loại). Các loài trong
**Cá lăng nha** (tên khoa học **_Hemibagrus wyckioides_**) là một loài cá lăng trong họ Bagridae của bộ Siluriformes. ## Hình dáng và giải phẫu _H. wyckioides_ đạt đến một chiều dài 130 cm (50 in). Đây
**Cá lăng ki** (tên khoa học: **_Hemibagrus wyckii_**) là một loài cá lăng của họ Bagridae. Trong tiếng Anh, đôi khi nó được gọi là crystal eyed catfish (cá lăng mắt pha lê). ## Phân
**Họ Chuột lang** (danh pháp khoa học: **Caviidae**) là một họ động vật, hiện tại được phân loại trong cận bộ Nhím lông (Hystricognathi), phân bộ Nhím lông (Hystricomorpha) của bộ Gặm nhấm (Rodentia). ##
**Hồ Ca** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1982) là nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Khi còn học tại Học viện Hí kịch Thượng Hải, anh được mời tham gia diễn xuất
**Cá chốt trắng** (danh pháp hai phần: **_Hemibagrus planiceps_**) là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Loài này sinh sống ở sông Mê Kông, Sumatra và Java.
**_Hemibagrus vietnamicus_** là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Loài này được tìm thấy ở sông suối Việt Nam.
**Cá lăng tối** hay **cá lăng chuột** (Danh pháp khoa học: **_Bagrichthys obscurus_**) là một loài cá trong họ Cá lăng (Bagridae) thuộc bộ Cá da trơn. Chúng là loài được tìm thấy ở Campuchia,
Tủ Sách Vàng - Tác Phẩm Chọn Lọc Dành Cho Thiếu Nhi Bí Mật Hồ Cá Thần Không gian huyền bí. Cuộc phiêu lưu hấp dẫn. Câu chuyện riêng tư cảm độ Đầm Vực có
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
**Cá láng đốm**, còn gọi là **cá nhái đốm**, **cá sấu hỏa tiễn**, **cá sấu mõm dài** (tên khoa học **_Lepisosteus oculatus_**) là một loài cá nước ngọt nguyên thủy thuộc họ Lepisosteidae, có nguồn
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Cá chốt giấy** (Danh pháp khoa học: _Mystus albolineatus_) là một loại cá da trơn trong chi cá chốt Mystus trong họ cá lăng Bagridae. Chúng phân bố ở vùng Đông Nam Á, có ở
**Pseudomystus** là một chi cá trong họ Cá lăng. ## Các loài Chi này gồm có các loài: * _Pseudomystus bomboides_ Kottelat, 2000 * _Pseudomystus breviceps_ (Regan, 1913) * _Pseudomystus carnosus_ H. H. Ng &
**_Bagrichthys_** là một chi cá thuộc Họ Cá lăng. Tất cả các thành viên này đều được tìm thấy ở Đông Nam Á. Khi trưởng thành những con cá trong chi có thể phát triển
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
nhỏ|phải|Một con cá hồi đang bị bệnh nhọt **Bệnh tật ở cá hồi** là các bệnh tật và ký sinh diễn ra trên các loài cá hồi trong họ Salmonidae. Cá hồi là loài cá
**Cá cờ Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Istiompax indica_**), hay **cá cờ vây lưng đen**, **cá cờ gòn**, **cá marlin đen**, là một loài cá thuộc họ Cá buồm (Istiophoridae). Là loài cá nổi
**Cá ngạnh** (danh pháp hai phần: **_Cranoglanis bouderius_**), được một số vùng gọi là **cá bò**, là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Chúng có thân và đầu dẹt, da trơn, hai đôi râu
**Cá heo đầu bò** là cá heo thuộc chi **_Lissodelphis_**. Chi này bao gồm hai phân loài là cá heo đầu bò phương bắc (_Lissodelphis borealis_) và cá heo đầu bò phương nam (_Lissodelphis peronii_).
**Họ Bần** (danh pháp khoa học: **Sonneratiaceae**) là một họ thực vật có hoa đã được hệ thống Cronquist đặt trong bộ Đào kim nương (Myrtales). Nó bao gồm 2 chi là chi Bần (_Sonneratia_)
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
Dòng họ Phạm làng Ngù từ khi cụ Phạm Văn Bích dời quê cũ ở Tổng Yên Riệt đến lập nghiệp, từ hai bàn tay trắng gây dựng nên dòng họ đã phát triển hơn
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Châu Khê** là một làng cổ ra đời sớm từ thời nhà Lý (1009-1226) do Chu Tam Xương thống lĩnh quân Tam xương tạo lập, lúc đầu có tên là Chu Xá Trang dân cư
**Hồ T'Nưng** (cách viết khác là **hồ Tơ Nuêng**, **hồ Tơ Nưng**) hay **Biển Hồ** hoặc hồ **Ea Nueng** Hồ T'Nưng cách trung tâm thành phố Pleiku khoảng 7 km theo quốc lộ 14, nằm trên
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Hoàng Lang** (1930 – 2004) là một nhạc sĩ Việt Nam. Ông là tác giả của một số ca khúc như _Hoài thu_, _Miền quê tôi_,... và là thầy của nhạc sĩ Lam Phương. Năm
**Hội quán Ôn Lăng** (chữ Hán: 溫陵會館, hay Ôn Lăng hội quán) còn được gọi là **chùa Ôn Lăng**, **chùa Quan Âm** hay **chùa Ông Lào**; là một ngôi chùa của người Việt gốc Hoa,
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Làng Lâm Xuân** (ngày trước thuộc đất Địa Lý, Minh Linh, nay thuộc xã Cửa Việt, tỉnh Quảng Trị, cũ: Xã Gio Mai huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị) là một làng cổ ở Quảng
**Cá hồng lang**, còn gọi là **cá hồng gù**, danh pháp là **_Lutjanus sebae_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt