✨HMS Newport

HMS Newport

Bốn tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS _Newport_, theo tên thành phố Newport thuộc xứ Wales:

  • là một tàu chiến hạng sáu 24 khẩu pháo bị Pháp chiếm năm 1694.
  • HMS Newport là một tàu chiến hạng sáu 24 khẩu pháo hạ thủy năm 1695 như là chiếc HMS Orford, đổi tên thành HMS Newport năm 1698 và bị bán năm 1718.
  • là một pháo hạm gỗ chạy chân vịt thuộc lớp Philomel, hạ thủy năm 1867 và hoàn tất năm 1868 như một tàu khảo sát, được bán cho dân sự năm 1881 và đổi tên thành Pandora.
  • HMS Newport là một tàu khu trục lớp Town được Hải quân Hoa Kỳ chuyển giao năm 1940, được Hải quân Hoàng gia Na Uy sử dụng trong những năm 1941-1942 rồi thành một tàu mục tiêu cho máy bay năm 1943 trước khi bị tháo dỡ năm 1947.

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên **HMS _Newport**_, theo tên thành phố Newport thuộc xứ Wales: * là một tàu chiến hạng sáu 24 khẩu pháo bị
**HMS _Enterprise_ (D52)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Emerald_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi
**HMS _Stockham_ (K562)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-97 (chưa
**HMS _Arbiter_ (D31)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _St. Simon_ (CVE-51)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-51** và sau đó là **ACV-51**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển
**HMS _Cumberland_ (57)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp _County_ thuộc lớp phụ _Kent_. _Cumberland_ đã tham gia hoạt động trong suốt Chiến tranh Thế
**HMS _Lightning_ (G55)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
**HMS _Cleopatra_ (33)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó ngừng hoạt
**HMS _Norfolk_ (78)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và là chiếc dẫn đầu cho lớp phụ _Norfork_, cùng chung với chiếc HMS Dorsetshire
**HMS _Tartar_ (L43/F43)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến
**HMS _Ajax_ (22)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Leander_ đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nổi tiếng do đã
**HMS _Colombo_ (D89)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương _C_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ
**HMS _Arethusa_ (26)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương hạng nhẹ mang tên nó gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới
**HMS _Delhi_ (D47)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Danae_, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc tại Baltic và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai tại Đại
**HMS _Argonaut_ (61)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó ngừng hoạt
**HMS _Smiter_ (D55)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Vermillion_ (CVE-52)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-52** và sau đó là **ACV-52**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Frobisher**_ là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp _Hawkins_. Sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc, việc chế tạo nó chỉ có
**HMS _Devonshire_ (39)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và thuộc lớp phụ _London_. _Devonshire_ đã tham gia hoạt động trong suốt Chiến tranh
**HMS _Suffolk_ (55)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và thuộc lớp phụ _Kent_. _Suffolk_ đã tham gia hoạt động trong suốt Chiến tranh
**HMS _Zebra_ (R81)** là một tàu khu trục lớp Z được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót
**HMS _Cordelia**_ là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương C của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và thuộc về lớp phụ _Caroline_. _Cordelia_ được chế tạo tại xưởng đóng
**HMS _Manxman_ (M70)** là một tàu rải mìn lớp _Abdiel_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã sống sót qua chiến tranh và chỉ
**HMS _Cattistock_ (L35) ** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu I của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và đưa ra phục vụ vào năm 1940. Nó đã
**HMS _Whaddon_ (L45)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu I của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1940 và đưa ra phục vụ năm 1941. Nó đã
**HMS _Ledbury_ (L90)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và đưa ra phục vụ năm 1942. Nó đã
**HMS _Lookout_ (G32)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong suốt Chiến
**HMS _Ursa_ (R22/F200)** là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**HMS _Undine_ (R42/F141)** là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Sigourney_ (DD–81)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**Matthew Calbraith Perry** (10 tháng 4 năm 1794– 4 tháng 3 năm 1858, New York) là Phó Đề đốc của Hải quân Hoa Kỳ. Ông được biết đến trong lịch sử vì đã chỉ huy
**HNoMS _Eskdale_ (L36)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Na Uy hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên được Anh Quốc chế
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Sigourney**_, theo tên James Butler Sigourney, một sĩ quan hải quân Mỹ tử trận trong cuộc Chiến tranh 1812: * là
**USS _Satterlee_ (DD-190)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được chuyển cho
**USS _Hunt_ (DD-194)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó phục vụ cùng lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ
**USS _Branch_ (DD-197)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được chuyển cho
**USS _Hopewell_ (DD–181)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển giao
**USS _Abel P. Upshur_ (DD-193)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được
**USS _Abbot_ (DD-184)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
**USS _Herndon_ (DD-198)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; từng phục vụ cho Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ
**USS _Welborn C. Wood_ (DD-195)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được chuyển cho Lực lượng Tuần duyên
**USS _Mason_ (DD-191)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được chuyển cho
**USS _Bagley_ (DD–185)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau đổi tên thành **USS _Doran_ (DD–185)**. Trong Chiến tranh
**USS _Thomas_ (DD–182)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Anh Quốc dưới tên gọi **HMS
**USS _Kalk_ (DD–170)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất; trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho
**USS _Fairfax_ (DD-93)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sang đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai được
**USS _Robinson_ (DD-88)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sang đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai được
**USS _Wickes_ (DD-75)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Lớp _Lexington**_ là lớp tàu chiến-tuần dương duy nhất được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng. Sáu chiếc trong lớp - được đặt những cái tên liên quan đến Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ