✨Hệ thống phân cấp Chomsky

Hệ thống phân cấp Chomsky

thế=Tập hợp các phân loại được mô tả trong hệ thống phân cấp Chomsky.|nhỏ|Tập hợp các phân loại được mô tả trong hệ thống phân cấp Chomsky. Trong các lĩnh vực lý thuyết ngôn ngữ hình thức, khoa học máy tính và ngôn ngữ học, hệ thống phân cấp Chomsky là một hệ thống phân cấp các lớp ngữ pháp hình thức hay văn phạm hình thức. Ngữ pháp hình thức mô tả cách tạo chuỗi từ bảng chữ cái của ngôn ngữ có giá trị theo cú pháp của ngôn ngữ đó. Nhà ngôn ngữ học Noam Chomsky đã đưa ra giả thuyết rằng có bốn lớp văn phạm hình thức khác nhau có thể sinh ra các ngôn ngữ ngày càng phức tạp hơn. Mỗi lớp cũng có thể hoàn toàn sinh ra ngôn ngữ của tất cả các lớp thấp hơn, bao gồm cả tập hợp.

Lịch sử

Ý tưởng chung về một hệ thống phân cấp ngữ pháp lần đầu tiên được Noam Chomsky mô tả trong bài viết "Ba mô hình cho việc mô tả ngôn ngữ" trong quá trình chính thức hóa ngữ pháp chuyển đổi – tạo sinh (transformational-generative grammar**,** TGG). Nhà toán học Marcel-Paul Schützenberger cũng đã đóng vai trò trong sự phát triển của lý thuyết ngôn ngữ hình thức; bài báo "Lý thuyết đại số của ngôn ngữ phi ngữ cảnh" mô tả hệ thống phân cấp hiện đại, bao gồm cả văn phạm phi ngữ cảnh.

Một cách độc lập, bên cạnh các nhà ngôn ngữ học, các nhà toán học cũng đang phát triển các mô hình tính toán (thông qua Automat). Phân tích một câu trong một ngôn ngữ tương tự như tính toán, và các văn phạm do Chomsky mô tả được chứng minh vừa giống vừa tương đương về sức mạnh tính toán với nhiều mô hình máy khác nhau.

Hệ thống phân cấp

Mỗi ngôn ngữ chính quy đều là ngôn ngữ phi ngữ cảnh, mỗi ngôn ngữ phi ngữ cảnh đều là ngôn ngữ cảm ngữ cảnh, mỗi ngôn ngữ cảm ngữ cảnh đều là ngôn ngữ ngữ cấu (ngôn ngữ tổng quát, ngôn ngữ không hạn chế) và mỗi ngôn ngữ ngữ cấu đều có thể đếm đệ quy. Tất cả đều là các bao hàm chính xác, có nghĩa là tồn tại các ngôn ngữ có thể đếm đệ quy mà không phải ngôn ngữ cảm ngữ cảnh, các ngôn ngữ cảm ngữ cảnh mà không phải là ngôn ngữ phi ngữ cảnh, và các ngôn ngữ phi ngữ cảnh mà không phải là ngôn ngữ chính quy.

Văn phạm chính quy

Văn phạm G = \langle \Sigma, \Delta, S, P \rangle mà các quy tắc sinh của nó có dạng A \rightarrow \text{a}, A \rightarrow \text{a}B (hay tuyến tính phải, chính quy phải) hoặc A \rightarrow \text{a}, A \rightarrow B\text{a} (hay tuyến tính trái, chính quy trái), trong đó: A, B \in \Delta\alpha \in \Sigma thì được gọi là văn phạm chính quy hoặc văn phạm loại 3.

Văn phạm phi ngữ cảnh

Văn phạm G = \langle \Sigma, \Delta, S, P \rangle mà các quy tắc sinh của nó có dạng A \rightarrow \alpha, trong đó: A \in \Delta\alpha \in ( \Sigma \cup \Delta ) ^ * thì được gọi là văn phạm phi ngữ cảnh hoặc văn phạm loại 2.

Văn phạm cảm ngữ cảnh

Văn phạm G = \langle \Sigma, \Delta, S, P \rangle mà các quy tắc sinh của nó có dạng \alpha A \beta \rightarrow \alpha \gamma \beta, trong đó: A \in \Delta; \alpha, \gamma, \beta \in ( \Sigma \cup \Delta ) ^ *\gamma \neq \epsilon thì được gọi là văn phạm ngữ cảnh hoặc văn phạm loại 1.

Văn phạm ngữ cấu

Văn phạm G = \langle \Sigma, \Delta, S, P \rangle mà các quy tắc sinh có dạng \gamma \rightarrow \alpha, trong đó \alpha, \gamma \in ( \Sigma \cup \Delta ) ^ *\gamma \neq \epsilon thì được gọi là văn phạm ngữ cấu hoặc văn phạm loại 0.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thế=Tập hợp các phân loại được mô tả trong hệ thống phân cấp Chomsky.|nhỏ|Tập hợp các phân loại được mô tả trong hệ thống phân cấp Chomsky. Trong các lĩnh vực lý thuyết ngôn ngữ
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
nhỏ|300x300px|Hình ảnh là một hình ảnh trực quan của một máy tự động nhận ra các chuỗi chứa số 0 chẵn. Máy tự động bắt đầu ở trạng thái S1 và chuyển sang trạng thái
Trong trí tuệ nhân tạo, **khung** là một dạng cấu trúc dữ liệu, tức là cách mà thông tin được tổ chức, lưu trữ và truy cập. Ý tưởng của khung là chia nhỏ tri
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
_Tiền đề trong việc xây dựng lý thuyết Automata là ngôn ngữ hình thức_ Trong toán học và khoa học máy tính, một **ngôn ngữ hình thức** (_formal language_) được định nghĩa là một tập
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
phải|Bản đồ của châu Âu và vùng Cận Đông thời [[Chiến tranh Lạnh thể hiện các nước đã nhận viện trợ theo Kế hoạch Marshall. Các cột màu xanh thể hiện mối tương quan tổng
**Luiz Inácio Lula da Silva** ( ; sinh ngày 27 tháng 10 năm 1945, nhưng được đăng ký ngày khai sinh là 6 tháng 10 năm 1945), còn được biết đến với tên **Lula** là
**Đại học Arizona** (tiếng Anh: **University of Arizona**, được gọi tắt là **U of A**, **UA**, hay **Arizona**) là viện đại học công lập được cấp đất nằm tại thành phố Tucson, tiểu bang Arizona,
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**George Armitage Miller** (3 tháng 2 năm 1920 – 22 tháng 7 năm 2012) là nhà tâm lý học người Mỹ, một trong những người sáng lập ra tâm lý học nhận thức, và rộng
**Toàn cầu hóa** là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
**_OK Computer_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Anh Radiohead, do hai hãng đĩa con của EMI là Parlophone và Capitol Records phát hành vào năm 1997. Đây là album
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
**Alexandria Ocasio-Cortez** (; ; sinh ngày 13 tháng 10 năm 1989), còn được biết tới qua tên viết tắt **AOC**, là một chính khách người Mỹ đảm nhiệm chức vụ Dân biểu Hoa Kỳ đại
thumb|[[Eleanor Roosevelt và Tuyên Ngôn Quốc tế Nhân quyền (1949)— Điều 19 quy định rằng "Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền
**Nicaragua** (phiên âm Tiếng Việt: Ni-ca-ra-goa), tên chính thức là **Cộng hòa Nicaragua** (tiếng Tây Ban Nha: _República de Nicaragua_, IPA ) là một quốc gia tại Trung Mỹ. Đây là nước lớn nhất ở
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
nhỏ|Những người ủng hộ phong trào đòi sự thật về vụ 11 tháng 9 tại một cuộc biểu tình ở [[Los Angeles, tháng 10 năm 2007]] nhỏ|Hai người giữ một biểu ngữ của kiến trúc
**Ngữ dụng học (pragmatics)** là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết
thumb|right|Toà nhà ga cũ tại [[Sân bay Quốc tế Entebbe ngày nay.]] **Chiến dịch Entebbe** (còn được gọi là **Chiến dịch Yonatan** (), **Cuộc đột kích Entebbe** hay **Chiến dịch Thunderbolt**) là một phi vụ
**_Le Livre noir du communisme: Crimes, terreur, répression_** (tạm dịch: _Quyển sách đen của chủ nghĩa cộng sản: Tội ác, khủng bố, đàn áp_) là một quyển sách liệt kê các tội ác của các
**Tập đoàn trị** (tiếng Anh: Corporatocracy) là một thuật ngữ để chỉ việc một hệ thống kinh tế và chính trị bị điều khiển bởi các tập đoàn hoặc lợi ích tập đoàn. Nó là
thumb|Chiến dịch Ngăn chặn Robot giết người được phát động ở London vào tháng 4 năm 2013. **Chiến dịch Ngăn chặn Robot giết người**, viết tắt là CSKR (theo tiếng Anh: _Campaign to Stop Killer
**Thomas Loren Friedman** (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1953) là 1 nhà báo, nhà bình luận người Mỹ về quan hệ chính trị giữa các nước, bao gồm việc mậu dịch quốc tế, các
**Lập trình ngôn ngữ tư duy** (tiếng Anh: Neuro-linguistic programming hay NLP) là một phương pháp tiếp cận giả khoa học để giao tiếp, phát triển cá nhân và liệu pháp tâm lý được Richard
Chuỗi sự kiện Domino được Mỹ giả định tại châu Á **Thuyết domino** là một học thuyết chính trị – đối ngoại của chính phủ Hoa Kỳ trong cao trào của Chiến tranh Lạnh (1947-1991) và
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Viện Đại học Pennsylvania** hay **Đại học Pennsylvania** (_tên tiếng anhː_ University of Pennsylvania, gọi tắt là **Penn** hoặc **UPenn**) là một viện đại học tư thục phi lợi nhuận nằm trong Liên đoàn Ivy
**Chính sách ngăn chặn** là một chiến lược quân sự để ngăn chặn sự mở rộng của quân thù. Tuy nhiên, nó được biết tới nhiều như là một chính sách của Hoa Kỳ và
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Dissident_Activities_in_Indochina.svg|nhỏ|Bản đồ các khu vực Việt Minh tại [[Bán đảo Đông Dương vào tháng 11 năm 1950 của Cơ quan Tình báo Trung ương trong _Hồ sơ Lầu Năm Góc_]] **_Hồ sơ Lầu Năm Góc_**,
**Lê Văn Thiêm** (29 tháng 3 năm 1918 – 3 tháng 7 năm 1991) là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, giáo sư toán học và là một trong số các nhà
Toán học Việt Nam có khởi nguồn chậm phát triển từ thời phong kiến vốn chỉ phục vụ các mục đích đo đạc tính toán và bắt đầu hình thành nền móng hiện đại do