✨Harry Nyquist

Harry Nyquist

Harry Nyquist (tên đầy đủ Harry Theodor Nyquist; phát âm theo tiếng Anh: [nʏ:kvɪst], không phải [naɪkwɪst] như thường lệ), (7/2/1889 – 4/4/1976) là một nhà khoa học có nhiều đóng góp quan trọng cho ngành lý thuyết thông tin.

Đời tư

Nyquist sinh ra tại giáo xứ Stora Kil, Nilsby, Värmland, Thuỵ Điển. Bố mẹ ông là Lars Jonsson Nyqvist (sinh năm 1847) và Katrina Eriksdotter (sinh năm 1857). Bố mẹ ông có bảy người con: Elin Teresia, Astrid, Selma, Harry Theodor, Aemelie, Olga Maria, và Axel. Không ai trong 7 người con đó được rửa tội. Ông di cư tới Mỹ năm 1907.

Học vấn

Ông vào học Trường Đại học Bắc Dakota năm 1912 và lần lượt lấy bằng cử nhân khoa học và thạc sĩ khoa học chuyên ngành kỹ sư điện vào năm 1914 và 1915. Ông lấy bằng Tiến sĩ vật lý tại Đại học Yale năm 1917.

Sự nghiệp

Ông làm việc cho phòng nghiên cứu và phát triển AT&T từ 1917 đến 1934, và tiếp tục làm việc ở đó, khi nó được chuyển thành Bell Telephone Laboratories trong cùng năm, cho đến khi về hưu vào 1954.

Nyquist được nhận huân chương IRE Medal of Honor vào năm 1960 cho "những đóng góp cơ bản để định lượng khái niệm nhiễu do nhiệt, truyền số liệu và vòng phản hồi âm." Vào tháng 10 năm 1960 ông được nhận huân chương Stuart Ballantine Medal do Viện Franklin cấp "vì những phân tích lý thuyết và những phát minh thực tiễn trong lĩnh vực hệ thống truyền thông trong suốt 40 năm, đặc biệt, là công trình đầu tiên trong lý thuyết truyền vô tuyến, nhiễu do nhiệt trong chất dẫn điện, và những đóng góp trong hệ thống phản hồi." Vào năm 1969, ông nhận được huân chương của Học viện kỹ thuật quốc gia "ghi nhận những đóng góp nền tảng của ông cho kỹ thuật."

Nyquist sống ở Pharr, Texas sau khi về hưu, và mất tại Harlingen, Texas vào 4/4/1976.

Đóng góp cho kỹ thuật

Là một kỹ sư tại Phòng thí nghiệm Bell, Nyquist thực hiện nhiều nghiên cứu quan trọng về nhiễu do nhiệt (Nhiễu Johnson–Nyquist), độ ổn định của bộ khuếch đại hồi tiếp, vô tuyến, fax, vô tuyến truyền hình, và các vấn đề truyền thông quan trọng khác. Cùng với Herbert E. Ives, ông đã phát triển máy fax đầu tiên của AT&T và công bố vào năm 1924. Năm 1932, ông xuất bản bài báo kinh điển về độ ổn định của bộ khuếch đại phản hồi. Ngày nay có thể tìm thấy Tiêu chuẩn ổn định Nyquist trong nhiều sách giáo khoa về lý thuyết điều khiển phản hồi.

Lý thuyết đầu tiên của ông về xác định băng thông cần thiết cho truyền tin đã đặt cơ sở cho những tiến bộ sau này bởi Claude Shannon, dẫn đến những phát triển của ngành lý thuyết thông tin.

Năm 1927 Nyquist xác định số xung độc lập có thể truyền qua một kênh vô tuyến trên một đơn vị thời gian bị giới hạn bằng hai lần băng thông của kênh đó. Nyquist công bố kết quả nghiên cứu của mình trong bài báo những đề tài đã biết trong Lý thuyết truyền tín hiệu vô tuyến (1928). Quy tắc này là một đối ngẫu của định lý lấy mẫu Nyquist–Shannon mà ta thấy hiện nay.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Harry Nyquist** (tên đầy đủ Harry Theodor Nyquist; phát âm theo tiếng Anh: [nʏ:kvɪst], không phải [naɪkwɪst] như thường lệ), (7/2/1889 – 4/4/1976) là một nhà khoa học có nhiều đóng góp quan trọng cho
thumb|Biểu đồ Nyquist của G(s)=\frac{1}{s^2+s+1}. Trong lý thuyết điều khiển tự động và lý thuyết ổn định, **tiêu chuẩn ổn định Nyquist**, được phát minh bởi kỹ sư điện người Thụy Điển-Mỹ Harry Nyquist tại
nhỏ|Tần số nằm trên _ƒ_s/2 (tần số Nyquist) có [[méo gập|tần số răng cưa nằm dưới _ƒ_s/2 với _ƒ_s/2 có giá trị được thể hiện bởi biểu đồ này. _ƒ_s/2 cũng được gọi là tần
right|thumb|Một biểu đồ Nyquist. **Biểu đồ Nyquist** là một biểu đồ tham số của một đáp ưng tần số được sử dụng trong điều khiển tự động và xử lý tín hiệu. Ứng dụng phổ
**Hình.1:** Phổ giả định của một tín hiệu có tần số giới hạn (bandlimiting) được biểu diễn như là một hàm số theo tần số''' **Định lý lấy mẫu Nyquist** là một định lý được
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Harold Stephen Black** (14/4/1898 – 11/12/1983) là một kỹ sư điện người Mỹ, người đã cách mạng hóa lĩnh vực điện tử ứng dụng bằng phát minh bộ khuếch đại phản hồi âm vào năm
Ngày **7 tháng 2** là ngày thứ 38 trong lịch Gregory. Còn 327 ngày trong năm (328 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *199 – Quân của Tào Tháo và Lưu Bị chiếm được
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Hendrik Wade Bode** (/ˈbdi/ _boh-dee_; Dutch: 
nhỏ **Lịch sử Internet** bắt đầu với việc phát triển máy tính điện tử trong những năm 1950. Các khái niệm ban đầu về mạng diện rộng bắt nguồn từ một số phòng thí nghiệm