✨Guntō

Guntō

là một loại kiếm nghi lễ được sản xuất cho lục quân và hải quân Đế quốc Nhật Bản sau khi quân đội được hiện đại hoá theo kiểu phương Tây kể từ năm 1872.

Lịch sử

nhỏ|Hai thanh guntō cổ của Nhật Bản trên giá kiếm (katana kake), shin guntō ở trên và kyū guntō ở dưới nhỏ|Các sĩ quan Nhật Bản đang lần lượt làm thủ tục đầu hàng Sư đoàn 25 Ấn Độ tại [[Kuala Lumpur, năm 1945.]] Trong thời kỳ Minh Trị, tầng lớp samurai dần dần bị giải tán, và Sắc lệnh Haitōrei năm 1876 đã cấm mang kiếm ở nơi công cộng ngoại trừ một số cá nhân nhất định như cựu lãnh chúa samurai (daimyō), quân đội và cảnh sát. Những người thợ rèn kiếm lành nghề gặp khó khăn trong việc sinh kế trong thời kỳ này, khi mà Nhật Bản bắt đầu hiện đại hóa quân đội và đao kiếm không còn là vũ khí chính. Nhiều thợ rèn kiếm bắt đầu chuyển sang làm các mặt hàng khác như dao kéo. Tuy nhiên, hoạt động quân sự của Nhật Bản ở Trung Quốc và Nga trong thời kỳ Minh Trị và đầu thời kỳ Shōwa đã giúp khôi phục lại việc sản xuất kiếm. Giai đoạn trước và trong Thế chiến thứ hai, khi Nhật Bản gia tăng nhanh chóng quy mô quân sự, kiếm một lần nữa được sản xuất trên quy mô lớn.

Trong quá trình phát triển quân đội trước Thế chiến thứ hai và trong suốt cuộc chiến, tất cả sĩ quan Nhật Bản đều được yêu cầu phải đeo kiếm. Trừ những sĩ quan xuất thân từ những gia tộc samurai danh giá thường sử dụng những bảo kiếm gia truyền được sản xuất thủ công, hầu hết đều sử dụng những thanh kiếm được sản xuất đại trà bởi những thợ rèn có ít hoặc không có kiến thức về cách sản xuất kiếm theo phương pháp truyền thống của Nhật Bản. Ngoài ra, tuy những thanh kiếm này được sản xuất theo phương pháp truyền thống, nhưng do nguồn cung cấp loại thép Nhật Bản (tamahagane) dùng để làm kiếm bị hạn chế nên người ta phải thay thế bằng một số loại thép khác. Các biện pháp rút gọn trong quá trình rèn cũng được áp dụng, như sử dụng búa điện và tôi lưỡi kiếm trong dầu thay vì rèn thủ công và tôi trong nước; những biện pháp này tạo ra những thanh kiếm không có những đặc điểm thường thấy ở kiếm truyền thống được sản xuất hoàn toàn thủ công.

Những thanh kiếm không được làm theo cách truyền thống trong thời kỳ này được gọi là Shōwatō (Chiêu Hòa đao). Vào năm 1937, chính phủ Nhật Bản bắt đầu yêu cầu sử dụng con dấu đặc biệt trên chuôi kiếm để phân biệt những thanh kiếm này với những thanh kiếm được làm theo cách truyền thống. Trong thời kỳ chiến tranh, nhiều thanh kiếm cổ được phục chế để sử dụng trong quân đội. Ở Nhật Bản, shōwatō không được coi là kiếm Nhật thực sự và chúng có thể bị tịch thu. Bên ngoài Nhật Bản, chúng được thu thập như những hiện vật lịch sử. Kyū guntō được sử dụng từ năm 1875 đến năm 1934, và nhiều kiểu dáng rất giống với kiếm châu Âu và Mỹ thời bấy giờ, với chuôi kiếm có phần bảo vệ tay (còn gọi là vòng D) và bao kiếm (鞘, saya) bằng thép mạ crôm, được cho là đã được giới thiệu vào khoảng năm 1900.

Trước năm 1945, nhiều kyū guntō được phân phối cho các sĩ quan để đáp ứng nhu cầu về kiếm cho tầng lớp sĩ quan quân đội đang ngày càng mở rộng của Nhật Bản. Để phân biệt tính cá nhân, sự giàu có hoặc tay nghề thủ công, nhiều thanh kiếm được sản xuất theo từng đợt nhỏ chỉ từ 1–25 thanh để duy trì di sản của nền văn hóa kiếm. Phong cách rất đa dạng, lấy cảm hứng từ thanh kiếm thời kỳ đầu, các gia huy và các hình thức nghệ thuật thử nghiệm mà thời kỳ Duy tân Minh Trị bắt đầu giới thiệu. Một số phụ kiện được chế tác bằng bạc theo phong cách châu Âu, ngọc bích, cloisonné hoặc đồ kim loại và sơn để tạo nên ngoại diện nổi bật tính chất nghệ thuật.

Shin guntō (Tân quân đao)

nhỏ|300x300px|Shin gunto với bao kiếm bằng da là loại quân kiếm được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong giai đoạn 1935–1945. Trong hầu hết thời gian đó, kiếm được sản xuất tại Quân xưởng Hải quân Toyokawa.

Để đáp ứng với chủ nghĩa dân tộc đang trỗi dậy trong lực lượng vũ trang, một kiểu kiếm mới đã được thiết kế cho quân đội Nhật Bản vào năm 1934. Shin guntō được thiết kế theo kiểu tachi truyền thống của thời kỳ Kamakura (1185–1332). Cấp bậc của sĩ quan được biểu thị bằng tua rua màu buộc vào một khoen ở đốc kiếm. Các màu tương ứng là nâu đỏ và vàng cho cấp tướng lĩnh; nâu và đỏ cho các sĩ quan cấp tá; nâu và xanh cho các sĩ quan cấp úy; và nâu cho cấp hạ sĩ quan. Vài loại kai guntō được sản xuất với lưỡi kiếm bằng thép không rỉ để phù hợp với đặc điểm hơi nước biển ăn mòn.

Hình ảnh

Tập tin:Japanese_army_sabre.jpg| _Kyū guntō_ Tập tin:Sabre-seconde-guerre-mondiale-p1000712.jpg|thế=Type 95 non-commissioned officer's sabre, with a cast metal painted hilt designed to look like a traditionally wrapped tsuka|Kiếm Kiểu 95, có chuôi kiếm bằng kim loại đúc được sơn, trông giống như một _tsuka_ được quấn theo cách truyền thống Tập tin:Kai_gunto_.JPG|thế=Kai guntō with a ray-skin scabbard| _Kai guntō_ với vỏ kiếm bằng da cá đuối Tập tin:Gunto_type_98.jpg|thế=Type 98 army sabre|Kiếm Kiểu 98

Trong văn hóa đại chúng

  • Trong bộ manga One Piece, một trong những thanh kiếm Yubashiri của Roronoa Zoro được thiết kế theo kiểu Gunto.
  • Trong Highschool of the Dead, Saeko Busujima nhận được một thanh Gunto thời Meiji do Murata Tsuneyoshi làm ra, cô dùng nó để tiêu diệt thây ma.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một loại kiếm nghi lễ được sản xuất cho lục quân và hải quân Đế quốc Nhật Bản sau khi quân đội được hiện đại hoá theo kiểu phương Tây kể từ năm 1872.
**Quốc lập Vườn quốc gia Quần đảo Amami** (奄美群岛国定公园?) là một Khu bảo tồn Vườn quốc gia ở quần đảo Amami, phía nam Kyushu, tỉnh Kagoshima, Nhật Bản. Nó được thành lập vào ngày 15
**HMS _Euryalus_ (42)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham
**USS _Santee_ (ACV/CVE/CVHE-29)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là
**USS _Rudyerd Bay_ (CVE-81)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế
**USS _Farenholt_ (DD-491)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Nields_ (DD-616)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Hemminger_ (DE-746)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
thumb|[[Đền Itsukushima thuộc Vườn quốc gia Setonaikai, là vườn quốc gia đầu tiên tại Nhật Bản (thành lập 1934).]] và là hai loại hình vườn quốc gia tại Nhật Bản, là các danh lam thắng
Quần đảo Nanpō là một thuật ngữ chung đến chỉ các nhóm đảo nằm ở phía nam của quần đảo Nhật Bản. Kéo dài từ bán đảo Izu ở phía tây vịnh Tokyo về phía
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**_Vanda lamellata_** là một loài phong lan có ở quần đảo Ryukyu (Senkaku-gunto), Đài Loan (Lan Tự) tới Philippines và phía bắc Borneo. ## Hình ảnh Tập tin:Vanda lamellata var. boxallii Orchi 001.jpg Tập
**Quần đảo Habomai** (Tiếng Nga: Хабомаи (_Khabomai_), Tiếng Nhật: 歯舞群島 (_Habomai guntō_) hoặc 歯舞諸島 (_Habomai shotō _, âm Hán-Việt: **Quần đảo Xỉ Vũ**) là một nhóm các hòn đảo nhỏ ở cực nam của Quần
**HMS _Victorious_ (R38)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Các hoạt động của nó trong những năm 1941 và 1942
**Chém đầu** hay **chặt đầu** là sự tách đứt đầu ra khỏi cơ thể, trong hình phạt tử hình bằng hình thức chém đầu còn được gọi là **xử trảm**. Chặt đầu thường đề cập
**HMS _Uganda_ (66)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo Uganda, vốn là một thuộc địa của Đế quốc Anh khi
**USS _Guam_ (CB-2)** là một tàu tuần dương lớn thuộc lớp _Alaska_ phục vụ trong lực lượng Hải quân Hoa Kỳ trong suốt khoảng thời gian cuối Thế chiến II. Đây là chiếc tàu thứ
**USS _Chenango_ (ACV/CVE/CVHE-28)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
**USS _Suwannee_ (AVG/ACV/CVE/CVHE-27)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
Bản đồ tỉnh Okinawa, bao gồm quần đảo Sakishima ([[quần đảo Miyako|Miyako và Yaeyama)]] (hay 先島群島, _Sakishima guntō_) (tiếng Okinawa: _Sachishima_) là một chuỗi các hòn đảo nằm ở cực nam của quần đảo Nhật
là một bộ phim chiến tranh tiếng Nhật năm 2006 của Mỹ do Clint Eastwood đạo diễn và đồng sản xuất, với sự tham gia diễn xuất của Ken Watanabe và Kazunari Nimomiya. _Những lá
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Porterfield_ (DD-682)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Fanshaw Bay_ (CVE-70)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế
**USS _Wake Island_ (CVE-65)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Wake tại
**USS _Richard P. Leary_ (DD-664)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Trathen_ (DD-530)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Steamer Bay_ (CVE-87)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế
**USS _Petrof Bay_ (CVE–80)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh nhỏ
**USS _Savo Island_ (CVE-78)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt nhằm ghi nhớ trận
**USS _Sproston_ (DD-577/DDE-577)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
là một cơ sở sản xuất quan trọng cho vũ khí máy bay, vũ khí hạng nhẹ và đạn dược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai. Nó nằm ở
**USS _Woodworth_ (DD-460)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Say chiến tranh, nó được chuyển giao cho
Dưới đây là danh sách các vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất: ## Đế quốc Áo-Hung **Vũ khí có cạnh** *M1858/61 Kavalleriesäbel *M1862 Infanteriesäbel *M1873 Artilleriesäbel *M1904 Kavalleriesäbel **Súng
**USS _Thomas E. Fraser_ (DD-736/DM-24)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo