✨Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt II

Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt II

Ngày 1 tháng 9 năm 2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký quyết định số 392 KT/CTN trao giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 2 cho 21 công trình, cụm công trình khoa học công nghệ và 40 cụm tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật, bao gồm:

Khoa học công nghệ

Khoa học xã hội (8 giải)

  • Giáo sư Đào Duy Anh với các công trình Lịch sử cổ đại Việt Nam (4 tập), Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX (2 tập), Việt Nam văn hoá sử cương và Đất nước Việt Nam qua các đời.
  • Trần Văn Giáp với công trình Tìm hiểu kho sách Hán Nôm.
  • Giáo sư Hoàng Xuân Hãn với cụm công trình Lịch sử và Lịch Việt Nam: 1. Lý Thường Kiệt, 2. La Sơn Phu Tử và 3. Lịch và Lịch Việt Nam.
  • Giáo sư Phạm Huy Thông với các công trình nghiên cứu khảo cổ (Con Moong, trống đồng Đông Sơn và 4 bài dẫn luận thời đại Hùng Vương).
  • Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân Hà Văn Tấn với công trình Theo dấu các văn hoá cổ.
  • Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên với các công trình về văn hóa Việt Nam Sự thờ phụng thần thánh ở nước Nam và Văn minh nước Nam, Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam (2 tập).
  • Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Tài Cẩn với cụm ba công trình Ngữ pháp và Lịch sử tiếng Việt: Ngữ pháp tiếng Việt – từ ghép, đoản ngữ; Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng ViệtNguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán–Việt.
  • Giáo sư Trần Đức Thảo với công trình Tìm cội nguồn của ngôn ngữ và ý thức.

Khoa học y - dược (4 giải)

  • Giáo sư, Thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng Lao động Hoàng Thủy Nguyên với công trình nghiên cứu vắc-xin phòng bệnh bại liệt.
  • Giáo sư Đặng Văn Chung với Cụm công trình nghiên cứu nội khoa.
  • Giáo sư, Thạc sĩ, Nhà giáo Nhân dân Vũ Công Hòe với cụm công trình Đặc điểm tình hình mô hình bệnh tật và tử vong của người Việt Nam qua sinh thiết và tử thiết.
  • Giáo sư, Thầy thuốc Nhân dân Phạm Song chủ trì cùng Giáo sư, Thầy thuốc Nhân dân, Thiếu tướng Bùi Đại và nhóm đồng tác giả thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng (Đại tá, Tiến sĩ Trần Cảnh Thạc), Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia và Bộ Công nghiệp với công trình Chiết xuất cây thanh hao hoa vàng dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh sốt rét.

Khoa học tự nhiên và kĩ thuật (2 giải)

  • Giáo sư Nguyễn Văn Đạo với công trình Dao động phi tuyến của các hệ động lực.
  • Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đình Tứ với cụm công trình Nghiên cứu tương tác của các hạt cơ bản và hạt nhân ở năng lượng caoPhát hiện phản hạt hyperon sigma âm.

Khoa học nông nghiệp (7 giải)

  • Nhóm tác giả: Nguyễn Văn Luật; Bùi Bá Bổng; Bùi Chí Bửu; Nguyễn Văn Loãn; Lê An Ninh; Phạm Văn Ro; Lương Minh Châu; Phạm Sĩ Tân; Dương Văn Chín; Lê Văn Bảnh với công trình Giống lúa và cải tiến kỹ thuật thâm canh lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.
  • Giáo sư Vũ Tuyên Hoàng với công trình Chọn tạo các giống lúa mới cho một số vùng sinh thái.
  • Tiến sĩ Thái Văn Trừng với công trình khoa học Những hệ sinh thái rừng Việt Nam.
  • Nhóm tác giả: Nguyễn Thiện; Trần Thế Thông; Lê Thanh Hải; Võ Trọng Hốt; Lê Bá Lịch; Vũ Kính Trực; Trần Đình Miên; Lưu Kỷ; Nguyễn Khánh Quắc; Phạm Hữu Doanh; Đinh Hồng Luận với công trình Nghiên cứu lợn lai có năng suất và chất lượng cao ở Việt Nam.
  • Giáo sư, Tiến sĩ Trần Hồng Uy với công trình nghiên cứu tạo giống ngô lai ở Việt Nam.
  • Nhóm tác giả: Lê Duy Thước; Cao Liêm; Vũ Cao Thái; Trần Khải; Vũ Ngọc Tuyên; Tôn Thất Chiểu; Đỗ Đình Thuận và các cộng sự với cụm công trình Điều tra, phân loại, lập bản đồ đất Việt Nam tỷ lệ 1/500.000.
  • Nhóm tác giả: Trần Mai Thiên; Phạm Mạnh Tưởng; Nguyễn Quốc Ân; Phạm Báu với công trình Nghiên cứu nâng cao chất lượng di truyền của một số loài cá nuôi ở nước ngọt.

Văn học nghệ thuật

Văn học (15 giải)

  • Bùi Đức Ái (Anh Đức) với các tiểu thuyết Một chuyện chép ở bệnh viện, Hòn Đất và tập truyện, bút ký Bức thư Cà Mau.
  • Nguyễn Minh Châu với các tiểu thuyết Dấu chân người lính, Cửa sông, truyện vừa Cỏ lau và tập truyện ngắn Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành.
  • Nguyễn Khải với các tiểu thuyết Gặp gỡ cuối năm, Xung đột, Cha và con....
  • Nguyễn Bính với các tập thơ Gửi người vợ miền Nam, Đêm sao sáng, Nước giếng thơi, Lỡ bước sang ngang.
  • Nguyễn Văn Bổng với các tiểu thuyết Con Trâu, Rừng U Minh, Tiểu thuyết cuộc đời.
  • Lưu Trọng Lư với các tập thơ Người con gái sông Ranh, Tiếng thu, Tỏa sáng đôi bờ.
  • Nguyễn Quang Sáng (Nguyễn Sáng) với các kịch bản phim Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng,tập truyện ngắn Chiếc lược ngà và tiểu thuyết Đất lửa.
  • Hoài Thanh với các tác phẩm phê bình: Phê bình tiểu luận (3 tập), Nói chuyện thơ kháng chiến, Thi nhân Việt Nam.
  • Nguyễn Thi (Nguyễn Ngọc Tấn) với các tiểu thuyết Người mẹ cầm súng, Ở xã Trung Nghĩa và các tập truyện ngắn Trăng sáng, Đôi bạn.
  • Lê Khâm (Phan Tứ) với các tiểu thuyết Trước giờ nổ súng, Gia đình má Bẩy, Mẫn và tôi và tập truyện ngắn Về làng.
  • Nông Quốc Chấn với các tập thơ Tiếng ca người Việt Bắc, Đèo gió, Suối và biển, Tuyển tập Nông Quốc Chấn.
  • Trần Đình Đắc (Chính Hữu) với các tập thơ Đầu súng trăng treo, Thơ Chính Hữu.
  • Hồ Trọng Hiếu (Tú Mỡ) với các tập thơ Dòng nước ngược, Nụ cười kháng chiến, Ông và cháu.
  • Hà Nghệ (Hà Xuân Trường) với các các tác phẩm lý luận: Đường lối văn nghệ của Đảng – Vũ khí – Trí tuệ - Ánh sáng, Sự nghiệp văn hóa văn nghệ dưới ánh sáng Đại hội Đảng V, Trên một chặng đường, Văn học – Cuộc sống – Thời đại.
  • Nguyễn Đức Từ Chi với các các tác phẩm: Cơ cấu tổ chức của Làng Việt cổ truyền ở Bắc Bộ, Hoa văn Mường, Hoa văn các dân tộc Gia Lai - Ba Na, Người Mường ở Hòa Bình.

Mỹ thuật (10 giải)

  • Nguyễn Tiến Chung với các tác phẩm tranh lụa, tranh khắc gỗ màu, tranh sơn dầu: Được mùa (1958), Mùa gặt (1962), Chợ Nhông (1958), Hợp tác xã Tây Hồ, Phong cảnh Sài Sơn (1970), Nữ dân quân trao đổi kinh nghiệm bắn máy bay (1971).
  • Huỳnh Văn Gấm với các tác phẩm tranh Trái tim và nòng súng, Cô Liên, Ngày chủ nhật, Thừa thắng xông lên.
  • Dương Bích Liên với các tác phẩm tranh Bác hồ đi công tác, Chiều vàng, Mùa gặt, Hành quân đêm.
  • Hoàng Tích Chù với các tác phẩm tranh sơn mài: Tổ đội công (1958), Bác Hồ trồng cây với thiếu nhi (1971), Mùa gặt, Đêm hậu cứ'.
  • Nguyễn Văn Tỵ với các tác phẩm tranh sơn mài: Nhà tranh gốc mít (1958), Du kích Bắc Sơn (1958), Bắc Nam thống nhất (1961).
  • Nguyễn Hải với các tác phẩm tượng Nguyễn Văn Trỗi, Gióng, Chiến Thắng Điện Biên Phủ, Mùa xuân chiến thắng, Đài tưởng niệm Hòa Bình, Thủ Khoa Huân.
  • Nguyễn Khang với các tác phẩm tranh sơn mài: Đánh cá đêm trăng, Hòa bình và hữu nghị, Hành quân qua suối, Gia đình mục đồn.
  • Nguyễn Sỹ Ngọc với các tác phẩm tranh sơn mài: Tình quân dân (1949, Đổi ca (1962), Chiến dịch Điện Biên Phủ (1980), Một ngày mới lại bắt đầu (1982).
  • Nguyễn Thị Kim với các tác phẩm tượng, phù điêu: Chân dung Bác Hồ, Hạnh Phúc, Chân dung cháu gái, Nữ du kích, 11 cô gái tự vệ thành phố Huế.
  • Lê Quốc Lộc với các tác phẩm tranh sơn mài: Qua bản cũ (1957), Ánh sáng đến (1957), Tiêu thổ kháng chiến (1958), Giữ lấy hòa bình (1962), Từ trong bóng tối (1982).

Nhiếp ảnh (1 giải)

  • Đinh Đăng Định với Bộ ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Sân khấu (3 giải)

  • Nghệ sĩ Nhân dân Thế Lữ với các vở kịch Đề thám, Cụ đạo sư ông.
  • Đạo diễn Lộng Chương với các vở hài kịch Quẫn, A Nàng.
  • Lưu Quang Vũ với các vở kịch Tôi và chúng ta, Lời thề thứ 9.

Âm nhạc (9 giải)

  • Huy Du với các ca khúc Bế Văn Đàn sống mãi, Đường chúng ta đi, Anh vẫn hành quân, Cùng anh tiến quân trên đường dài, Nổi lửa lên em.
  • Xuân Hồng với các ca khúc Xuân chiến khu, Bài ca may áo, Tiếng chày trên sóc Bom Bo, Mùa xuân trên Thành phố Hồ Chí Minh, Người mẹ của tôi.
  • Phan Huỳnh Điểu với các ca khúc Đoàn vệ quốc quân, Tình trong lá thiếp, Những ánh sao đêm, Bóng cây Kơ-nia, Thuyền và biển.
  • Nguyễn Văn Tý với các ca khúc Mẹ yêu con, Vượt trùng dương, Bài ca năm tấn, Tấm áo mẹ vá năm xưa, Một khúc tâm tình của người Hà Tĩnh, Dáng đứng Bến Tre.
  • Đại tá, Nghệ sĩ Ưu tú Nguyễn Đức Toàn với các ca khúc Quê em, Biết ơn chị Võ Thị Sáu, Đào công sự, Nguyễn Viết Xuân cả nước yêu thương, Tình em biển cả, Chiều trên bến cảng.
  • Hoàng Vân với các ca khúc Hò kéo pháo, Quảng Bình quê ta ơi, Tôi là người thợ lò, Hai chị em, Hà Nội – Huế - Sài Gòn và vở vũ kịch Chị Sứ.
  • Giáo sư, Nghệ sĩ Nhân dân Nguyễn Văn Thương với các ca khúc Đêm đông, Bình Trị Thiên khói lửa, Bài ca trong hang đá; các tác phẩm khí nhạc: Giao hưởng thơ Đồng khởi, Trở về đất mẹ, Vũ khúc Tây Nguyên; kịch múa Tấm Cám, Múa ô.
  • Hoàng Hiệp với các ca khúc Câu hò bên bờ Hiền Lương, Cô gái vót chông, Ngọn đèn đứng gác, Trường Sơn đông – Trường Sơn tây, Viếng lăng Bác, Nhớ về Hà Nội
  • Trần Hoàn với các ca khúc Lời ru trên nương, Một mùa xuân nho nhỏ, Giữa Mạc Tư Khoa nghe câu hò vi dặm, Lời Bác dặn trước lúc đi xa, Thăm bến Nhà Rồng.

Múa (2 giải)

  • Tập thể lớp biên đạo múa Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị cho kịch múa Ngọn lửa Nghệ Tĩnh.
  • Tập thể Nhà hát Ca múa nhạc Việt Nam cho kịch múa Tấm Cám.

Trong đợt này các lĩnh vực Điện ảnh, Kiến trúc, Văn nghệ dân gian đều không có giải.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Ngày 1 tháng 9 năm 2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký quyết định số 392 KT/CTN trao **giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 2** cho 21 công trình, cụm công trình khoa
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Huy Du**, tên đầy đủ là **Nguyễn Huy Du** (1 tháng 12 năm 1926 - 17 tháng 12 năm 2007) là một nhạc sĩ chuyên về nhạc đỏ của Việt Nam, nổi tiếng với các
:''Về vợ của vua Chiêu Thống đời Hậu Lê, xem Nguyễn Thị Kim (hoàng phi) **Nguyễn Thị Kim** ( – ) là nhà điêu khắc và họa sĩ Việt Nam. Bà là nhà điêu khắc
**Trần Đức Thảo** (26 tháng 9 năm 1917 – 24 tháng 4 năm 1993) là một triết gia người Việt. Các công trình của ông là những nỗ lực hợp nhất hiện tượng học và
nhỏ|[[Chợ Bến Thành về đêm, nơi đây là biểu tượng không chính thức của Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Thành phố Hồ Chí Minh **là tên gọi chính thức từ tháng 7 năm 1976 khi
**Nguyễn Văn Tỵ** (24 tháng 2 năm 1917 - 19 tháng 1 năm 1992) là họa sĩ Việt Nam và là Tổng thư ký đầu tiên của Hội Mỹ thuật Việt Nam. Ông được trao
Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân **Hà Văn Tấn** (16 tháng 8 năm 1937 – 27 tháng 11 năm 2019) là một nhà sử học, khảo cổ học Việt Nam. Ông là một trong _"tứ
**Nông Quốc Chấn** (18 tháng 11 năm 1923 – 4 tháng 2 năm 2002) là một nhà văn người dân tộc Tày, Việt Nam. Ông là người dân tộc thiểu số đầu tiên "mang hơi thở
**_Ngọn lửa Nghệ Tĩnh_** là một vở kịch múa Việt Nam, dàn dựng đầu tiên năm 1960, dàn dựng lần 2 và quay phim năm 1963. Vở kịch múa có 3 màn, 7 cảnh, do
**Hoàng Tích Chù** (1912 - 20 tháng 10 năm 2003) là họa sĩ nổi danh trong lĩnh vực tranh sơn mài, với tác phẩm nổi tiếng nhất là _Tổ đổi công_ (1958). Ông được trao
**Trần Văn Giáp** (陳文玾, 1898 hay 1902–1973), tự **Thúc Ngọc** là một học giả Việt Nam thế kỷ 20. ## Tiểu sử Ông sinh ở Hà Nội nhưng nguyên quán ở Từ Ô, huyện Thanh
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Giải thưởng Nhà nước về Khoa học Công nghệ** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Chu Thúy Quỳnh** (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1941) là một diễn viên, biên đạo múa và đạo diễn chương trình, từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam,
**Trần Đại Nghĩa** (13 tháng 9 năm 1913 – 9 tháng 8 năm 1997) là một Giáo sư, Viện sĩ, kỹ sư quân sự, nhà bác học, Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam,
**Nguyễn Văn Hưởng** (1906 - 1998) là Giáo sư, Bác sĩ vi trùng học và Đông y, cố Bộ trưởng Bộ Y tế, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
**Tôn Thất Tùng** (1912 – 1982) là một bác sĩ phẫu thuật người Việt, nổi danh trong lĩnh vực nghiên cứu về gan. Ông được biết đến là tác giả của "phương pháp mổ gan
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Nguyễn Xiển** (27 tháng 7 năm 1907 – 9 tháng 11 năm 1997), đồng thời cũng là một chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tổng Thư ký Đảng Xã hội Việt Nam
**Trần Huy Liệu** (5 tháng 11 năm 1901 – 28 tháng 7 năm 1969) là một nhà văn, nhà hoạt động cách mạng, nhà sử học, nhà báo Việt Nam. Ông từng giữ nhiều vị
**Hải Ninh** (31 tháng 12 năm 1931 - 5 tháng 2 năm 2013) là một nhà đạo diễn điện ảnh Việt Nam nổi tiếng, ông đã đạo diễn cho nhiều bộ phim đoạt các giải
**Tạ Quang Bửu** (1910–1986) là giáo sư, nhà khoa học Việt Nam, người đặt nền móng cho lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc
**Nguyễn Văn Huyên** (1905-1975) là một giáo sư, tiến sĩ, nhà sử học, nhà dân tộc học, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ
**Nguyễn Cao Luyện** (1 tháng 3 năm 1908 – 10 tháng 10 năm 1987) là một kiến trúc sư, nhà báo, và Đại biểu Quốc hội Việt Nam. Ông được trao tặng Giải thưởng Hồ
**Nguyễn Tư Nghiêm** (20 tháng 10 năm 1918 – 15 tháng 6 năm 2016) là họa sĩ vẽ tranh sơn mài, sơn dầu và bột màu Việt Nam. Ông là một trong bộ tứ Sáng
**Ngô Tất Tố** (, 1893 – 20 tháng 4 năm 1954) là một nhà văn, nhà báo, nhà Nho học, dịch giả và nhà nghiên cứu có ảnh hưởng lớn ở Việt Nam giai đoạn
**Đỗ Nhuận** (1922 – 1991) là một nhạc sĩ Việt Nam. Ông là Tổng thư ký đầu tiên của Hội nhạc sĩ Việt Nam khóa I và II từ 1958 đến 1983, một trong những
**Thế Lữ** (10 tháng 6 năm 19073 tháng 6 năm 1989), tên khai sinh là **Nguyễn Đình Lễ** (sau đó đổi thành **Nguyễn Thứ Lễ**), là một nhà thơ, nhà văn kiêm nhà soạn kịch
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Nguyễn Đình Thi** (1924–2003) là một nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, nhà phê bình văn học, chính trị gia Việt Nam thời hiện đại. Ông là đại biểu Quốc hội các khóa I, II,
**Nguyễn Kim Thành**, thường được biết đến với bút danh **Tố Hữu** (4 tháng 10 năm 1920 – 9 tháng 12 năm 2002), là một cố nhà thơ kiêm chính trị gia người Việt Nam.
**Đặng Hùng**, với nghệ danh **Đặng Phải** hay **Bồng Sơn** (ngày 4 tháng 12 năm 1936 – ngày 8 tháng 5 năm 2022) là nghệ sĩ múa người Việt Nam, ông tham gia lĩnh vực
**Dương Bích Liên** (17 tháng 7 năm 1924 – 12 tháng 12 năm 1988) là một họa sĩ Việt Nam. Ông đặc biệt thành công với những tác phẩm về chân dung thiếu nữ (Phố
**Trần Hữu Tước** (13 tháng 10 năm 1913 - 23 tháng 10 năm 1983) là giáo sư, bác sĩ chuyên khoa tai - mũi - họng, một nhà khoa học lớn của Việt Nam. Ông
**Phan Tứ** (20 tháng 12 năm 1930 – 17 tháng 04 năm 1995) là một nhà văn người Việt Nam, đã được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật đợt
**Nguyễn Quang Sáng** (bút danh là **Nguyễn Sáng**; 1932 – 2014) là nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật năm 2000. Ông được biết đến
**Nguyễn Văn Bổng** (1 tháng 1 năm 1921 - 6 tháng 9 năm 2001) là một nhà văn người Việt Nam. Ngoài tên thật, ông còn viết với bút danh Trần Hiếu Minh. Ông đã
**Lưu Hữu Phước** (12 tháng 9 năm 1921 – 8 tháng 6 năm 1989) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là tác giả của những bài hát có tầm ảnh hưởng thời Chiến
**Nguyên Hồng** (5 tháng 11 năm 1918 – 2 tháng 5 năm 1982), tên khai sinh **Nguyễn Nguyên Hồng,** là một nhà văn, nhà thơ Việt Nam, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà
**Phan Huy Lê** (23 tháng 2 năm 1934 – 23 tháng 6 năm 2018) là Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân và một trong những chuyên gia về lịch sử Việt Nam, Chủ tịch Hội
**Trần Tế Hanh** (1921-2009) là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. ## Tiểu sử của ông Tế Hanh Ông sinh ngày 20 tháng 6 năm 1921 tại làng Đông Yên, phủ Bình Sơn;
**Trần Bảng** (1 tháng 10 năm 1926 – 19 tháng 7 năm 2023) là đạo diễn, soạn giả và là nhà nghiên cứu chèo Việt Nam. Ông được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ
**Nguyễn Anh Trí** (sinh ngày 14 tháng 9 năm 1957 tại Lệ Thủy, Quảng Bình) là giáo sư, tiến sĩ y khoa của Việt Nam. Ông nguyên là Viện trưởng của Viện Huyết học –
**Nguyễn Khang** (5 tháng 2 năm 1912 – 15 tháng 11 năm 1989), quê tại làng Yên Thái (làng Bưởi), quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, là một họa sĩ Việt Nam. Ông là
**Nguyễn Tuân** (10 tháng 7 năm 1910 – 28 tháng 7 năm 1987) là một nhà văn người Việt Nam. Nguyễn Tuân có sở trường về tùy bút và ký. Ông viết văn với một phong
**Hoàng Như Tiếp** (30 tháng 12 năm 1910 – 28 tháng 3 năm 1982) là một kiến trúc sư người Việt Nam. Ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về lĩnh vực Kiến
**Lộng Chương** (1918-2003) là Nhà văn - Nhà viết kịch - Đạo diễn sân khấu, được trao Huân chương lao động hạng ba và Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt
**Bùi** () là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ,
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn