Phan Huy Lê (23 tháng 2 năm 1934 – 23 tháng 6 năm 2018) là Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân và một trong những chuyên gia về lịch sử Việt Nam, Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam từ Khóa II đến khóa VI (1990 – 2015), Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học năm 2016. Ông là một trong "tứ trụ" của nền sử học Việt Nam (Lâm, Lê, Tấn, Vượng).
Tiểu sử và quá trình công tác
Ông sinh ngày 23 tháng 2 năm 1934 tại xã Thạch Châu, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là thành viên của dòng họ Phan Huy Lộc Hà. Thân sinh là Phan Huy Tùng (1878–1939, đỗ Hội nguyên và Tam giáp đồng Tiến sĩ khoa Quý Sửu –1913), Lang trung Bộ Hình triều Nguyễn, anh cả là cựu Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa Phan Huy Quát. Mẹ ông là bà Cao Thị Thâm, con gái thứ 6 của ông Cao Xuân Tiếu, người dòng họ Cao Xuân giàu truyền thống khoa bảng với các danh nhân như Cao Xuân Dục, Cao Xuân Tiếu, Cao Xuân Huy. Một "chi phái Phan Huy" năm 1787 đã ra ở làng Thụy Khuê xã Sài Sơn huyện Quốc Oai, Hà Nội, với các danh nhân như Thượng thư, nhà ngoại giao Phan Huy Ích, nhà bác học Phan Huy Chú, Thượng thư – nhà văn hóa Phan Huy Vịnh.
Năm 1952, ông học Dự bị Đại học ở Thanh Hóa. Năm 1956, ông tốt nghiệp cử nhân Sử – Địa trường Đại học sư phạm Hà Nội, sau đó ông được nhận chức danh Trợ lý giảng dạy Bộ môn Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, Khoa Lịch sử trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
Năm 1958, ông là chủ nhiệm Bộ môn Lịch sử Việt Nam cổ trung đại khi mới 24 tuổi. Năm 1988 đến nay, ông đảm nhiệm vị trí Chủ tịch hội Sử học Việt Nam. Năm 1988, ông sáng lập Trung tâm Trung tâm hợp tác nghiên cứu Việt Nam (thuộc Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội), tiền thân của Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa, sau này là Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển. Năm 1995, ông sáng lập Khoa Đông phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ 2004-2009, ông giữ chức Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo cho Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa đã phát triển thành Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển.
Phong tặng
nhỏ|phải|Giáo sư Phan Huy Lê (trái) ngày 20 tháng 3 năm 2017 tại Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam.
- Ông được Nhà nước phong hàm giáo sư đợt đầu tiên (năm 1980) (nhưng không phải là lần phong hàm giáo sư theo Quyết định 162/CP do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ngày 11 tháng 9 năm 1956 về việc phong hàm giáo sư cho 29 nhà giáo, nhà khoa học tiêu biểu); danh hiệu Nhà giáo Nhân dân (năm 1994); Giải thưởng Nhà nước (năm 2000).
- Ông là người Việt Nam đầu tiên được Nhật Bản trao tặng Giải thưởng quốc tế văn hóa châu Á Fukuoka (năm 1996).
- Năm 2002, ông được Chính phủ Pháp trao tặng Huân chương Cành cọ Hàn lâm.
- Năm 2011, ông được Báo Thể thao Văn hóa trao tặng giải thưởng "Bùi Xuân Phái – Vì tình yêu Hà Nội".
- Tháng 5/2011, ông được bầu làm viện sĩ thông tấn nước ngoài (Correspondant étranger) của Viện Hàn lâm Văn khắc và Mỹ văn Pháp.
- Năm 2014, ông được nhận Giải thưởng danh dự Pháp ngữ năm 2014 (Prix d'honneur de la Francophonie 2014) do nhóm các Đại sứ quán, phái đoàn và tổ chức Pháp ngữ tại Hà Nội (GADIF) trao tặng. Năm 2016, ông được Viện Viễn Đông Bác cổ (Pháp) trao bằng Tiến sĩ danh dự.
- Năm 2016, ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học cho công trình Lịch sử và Văn hóa Việt Nam – Tiếp cận bộ phận.
- Năm 2017, ông được Viện Văn khắc và Mỹ văn Cộng hòa Pháp trao Huy chương vì sự nghiệp nghiên cứu khoa học xã hội và những đóng góp cho công cuộc bảo tồn di sản lịch sử và văn hóa của Việt Nam.
- Năm 2017, Đại sứ quán Nhật Bản truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ ngoại giao Nhật Bản cho GS. Phan Huy Lê vì Giáo sư Phan Huy Lê vì những đóng góp to lớn của ông cho sự phát triển của quan hệ hữu nghị, tin cậy lẫn nhau giữa Nhật Bản và Việt Nam.
Tác phẩm
Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. Tập II, Nhà xuất bản Giáo dục, 1960; tái bản 1962.
Tìm hiểu thêm về phong trào nông dân Tây Sơn. Nhà xuất bản Giáo dục, 1961.
Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam (chủ biên). Tập III. Nhà xuất bản Giáo dục, 1960; tái bản 1965.
Nguyễn Trãi, Quân trung từ mệnh tập (Chú thích về lịch sử và địa lý). Sử học, 1961.
Khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào đấu tranh giải phóng đất nước vào đầu thế kỉ XV (viết chung). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội,1965, tái bản: 1969.
Nguyễn Trãi toàn tập (Chú thích, bổ sung và sắp xếp lại phần"Quân trung từ mệnh tập và chiếu biểu triều Lê"). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1976.
Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc (viết chung). Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 1976.
Khởi nghĩa Lam Sơn (In lần thứ ba, có bổ sung và sửa chữa) (viết chung). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1977.
Lịch sử Việt Nam (14-6-1958), Tập 2 (Giáo trình Lịch sử Việt Nam), Đại học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 1978.
Nguyễn Trãi (1380 – 1442) (viết chung). 1980.
L'itinéraire d'un historien britanique (viết chung). Le courier du Vietnam 1/1982.
Lịch sử Việt Nam, Tập I (viết chung). Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1983; tái bản: 1985 và 1991.
Nghệ Tĩnh hôm qua và hôm nay (chủ biên). Nhà xuất bản Sự thật, 1985.
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 và 1288 (viết chung). Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 1988.
Văn hoá Việt Nam tổng hợp: những bước đi của lịch sử Đại thắng Thăng Long xuân Kỉ Dậu (1789) (viết chung). VHVN, 1989.
Phan Huy Chú: Hải Trình chí lược / Récit sommaire d'un voyage en mer (1933) (do Phan Huy Lê, Claudine Salmon & Tạ Trọng Hiệp dịch và giới thiệu). Cahier d'Archipel 25, Paris, 1994.
Địa bạ Hà Đông (Chủ trì). Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu Việt Nam xuất bản, 1995.
Thăng Long – Hà Nội (viết chung). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1995.
Gia tộc và gia phổ Việt Nam (tiếng Nhật) do S. Tsuboi biên tập, Nhật Bản, 1995.
Lịch sử và Văn hóa Việt Nam, Tiếp cận bộ phận (2012)
*Vùng đất Nam bộ - quá trình hình thành và phát triển, tác phẩm được tặng giải A giải thưởng sách quốc gia năm 2019.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phan Huy Lê** (23 tháng 2 năm 1934 – 23 tháng 6 năm 2018) là Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân và một trong những chuyên gia về lịch sử Việt Nam, Chủ tịch Hội
**Dòng họ Phan Huy** là một chi họ thuộc họ Phan ở Việt Nam, một trong những dòng họ giàu truyền thống văn chương và khoa bảng từ thế kỷ 18. Dòng họ này đã
**Phan Huy Quát** (1908 - 1979) tự **Châu Cử**, quê quán Hà Tĩnh, là Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa từ ngày 16 tháng 2 năm 1965 đến ngày 5 tháng 6 năm 1965. Phan
**Phan Huy Tùng** (chữ Hán: 潘輝松; 1878-1939) là người xã Thu Hoạch, tổng Canh Hoạch, huyện Can Lộc, phủ Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Thạch Châu, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh).
**Phan Huy Ích** (chữ Hán: 潘輝益; 1751 – 1822), tự **Khiêm Thụ Phủ**, **Chi Hòa**, hiệu **Dụ Am**, **Đức Hiên**, là quan đại thần trải ba triều đại Lê trung hưng, Tây Sơn và Nguyễn.
**Phan Huy Cẩn** (1722 – 1789) là danh thần, nhà sử học thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Phan Huy Cẩn hiệu là **Thận Trai**, người làng Thu Hoạch,
**Phan Huy Chú** (chữ Hán: ; 1782 – 28 tháng 5 năm 1840) là một chính trị gia, nhà thơ, nhà thư tịch lớn, và nhà bác học thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
nhỏ|phải|Xác một con nai sừng tấm đã bị phân hủy gần như hoàn toàn, chỉ còn trơ nắm xương khô **Phân hủy** là quá trình mà trong đó vật chất hữu cơ bị tan rã
**Phan Huy Ôn** (1754-1786) tự là **Hòa Phủ**, hiệu **Chỉ Am**, tước **Mỹ Xuyên hầu** là một chính trị gia và nhà sử học thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
Phan Huy Khuông là nhà Toán học trung đại Việt Nam. Ông nổi tiếng với tác phẩm **Chỉ minh lập thành toán pháp**, một trong những sách Toán thông dụng dưới thời Nguyễn ở khoảng
right|thumb|Đồ dùng làm bằng chất dẻo sinh học phân hủy được **Chất dẻo sinh học có thể phân hủy ** là loại chất dẻo hủy bởi hoạt động của các sinh vật sống, thường là
**Phan Huy Vịnh** (潘輝泳, 1800 - 1870) là một nhà thơ, quan viên Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là con của Phan Huy Thực, cháu nội của Phan Huy Ích, gọi Phan Huy Chú
**Phân hủy hóa học** là sự phân hủy của một thực thể duy nhất (phân tử bình thường, trung gian phản ứng, v.v.) thành hai hoặc nhiều mảnh. Phân hủy hóa học thường được coi
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
thumb|Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ ở vùng nông thôn nước Đức **Phân hữu cơ** (hay còn gọi là compost) là các chất hữu cơ đã được phân hủy và tái chế thành
**Phan** (chữ Hán: 潘) là một họ tại Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 반, Hanja: 潘, phiên âm theo Romaja quốc ngữ là **Ban**). Phan là họ phổ biến thứ 6 với
**Lê Văn Tám** là tên của một thiếu niên anh hùng trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương của Việt Nam với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Trần Huy Liệu** (5 tháng 11 năm 1901 – 28 tháng 7 năm 1969) là một nhà văn, nhà hoạt động cách mạng, nhà sử học, nhà báo Việt Nam. Ông từng giữ nhiều vị
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**_Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Terminator Genisys_**) là phim điện ảnh hành động khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2015 do Alan Taylor đạo diễn và Laeta Kalogridis cùng
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
**Phân hóa học** hay **phân vô cơ** là phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp.Có sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp.Có các loại phân bón hóa học
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
nhỏ|Phân bố quân lực thời Hồng Đức (1471) **Quân đội nhà Lê Sơ** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Thái Tổ đến hết
Sách “binh chế chí” trong bộ “lịch triều hiến chương loại chí” của nhà bác học phan huy chú ghi lại câu tục ngữ truyền tụng trong dân gian cuối thời lê trung hưng “đánh
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Vũ Huy Tấn** (chữ Hán: 武輝晉; 1749 - 1800), có tài liệu chép là **Võ Huy Tấn**, còn có tên là **Liễn**, hiệu **Nhất Thủy**, **Đạm Trai** (澹齋). Ông là nhà thơ, là viên quan
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Nguyễn Huy Oánh** (chữ Hán: 阮輝, 1713 - 1789), tự: **_Kinh Hoa_**, hiệu:**_Lưu Trai_**; là đại thần và là nhà văn thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Huy
**Nguyễn Huy Cẩn** hay **Nguyễn Huy Cận** (1729-1790) là chí sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời Nguyễn Huy Cẩn người làng Sủi, tức Phú Thị, xã Phú Thị,
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Đình Kình** (1936 – 9 tháng 1 năm 2020) là cựu công chức nhà nước Việt Nam, đảng viên lão thành của Đảng Cộng sản Việt Nam, cư ngụ tại thôn Hoành, xã Đồng
**Lê Ngọc Hân** (chữ Hán: , 1770 – 1799), còn gọi **Công chúa** **Ngọc Hân** hay **Bắc cung Hoàng hậu**, là một nhân vật lịch sử nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam sống ở
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Nguyễn Huy Nhuận** hay **Nguyễn Quang Nhuận** (chữ Hán: 阮光潤; 1677 hoặc 1678 - 1758) là một Thượng thư thời Lê trung hưng, đã đỗ tiến sĩ vào thời Lê Hy Tông. ## Thân thế
**Lê Nghi Dân** (chữ Hán: 黎宜民 tháng 10 năm 1439 – 6 tháng 6 năm 1460), thường được gọi là **Lệ Đức hầu** (厲德侯), **Lạng Sơn vương** (諒山王), là vị hoàng đế thứ tư của
**_Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởng ra mắt vào năm 1991 do James Cameron làm đạo diễn, sản
**Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ** phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh
**Khung phân loại** hay còn gọi là **Bảng phân loại** ám chỉ việc phân loại đã được thu gọn hoặc phản ánh vào một giản đồ, bảng (Scheme, Table) nhất định theo chủ ý của
Công dụng của tẩy tế bào chết sinh học Lê Xuân Giúp Tẩy da chết tại nhàGiúp loại bỏ da hư tổn, dầu nhờn, giảm mụn đầu đenGiúp thúc đẩy quá trình lưu thông máu
**Nguyễn Đức Trung** (阮德忠, 1404 - 1477) là một công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam. Đồng thời ông là ngoại
**Lê Văn Lan** (sinh năm 1934, người Hà Nội) là phó chủ tịch Hội đồng khoa học Khu di tích lịch sử đền Hùng, một trong những người sáng lập Viện sử học Việt Nam,
**Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các thành tựu về sử học, y học và khoa học quân sự miền Bắc nước Đại Việt dưới quyền cai quản của
**Phân người, human feces **(hoặc **phân, ** **faeces **trong tiếng Anh; , cách gọi thô tục: **cứt**) là phần đặc hoặc nửa đặc còn lại của thức ăn không được tiêu hóa hay hấp thụ