✨Giải Goya
Giải Goya, (tiếng Tây Ban Nha: los Premios Goya là giải thưởng điện ảnh chính của Tây Ban Nha.
Giải này được lập ra năm 1987, một năm sau khi thành lập Academia de las Artes y las Ciencias Cinematográficas de España (Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Tây Ban Nha). Buổi lễ trao giải lần đầu diễn ra ngày 16.3.1987 tại nhà hát Teatro Lope de Vega, Madrid. Các lễ trao giải hàng năm tiếp tục diễn ra vào khoảng cuối tháng Giêng, cho các phim sản xuất trong năm trước đó.
Biểu tượng của giải là tượng chân dung của họa sĩ Francisco de Goya do nhà điêu khắc José Luis Fernández thực hiện.
Các giải thưởng
- Phim hay nhất (Mejor película)
- Phim châu Âu hay nhất (Mejor película europea)
- Phim nước ngoài nói tiếng Tây Ban Nha hay nhất (Mejor película extranjera de habla hispana)
- Phim hoạt hình hay nhất (Mejor película de animación)
- Phim hoạt hình ngắn hay nhất (Mejor cortometraje de animación)
- Phim tài liệu hay nhất (Mejor película documental)
- Phim tài liệu ngắn hay nhất (Mejor cortometraje documental)
- Phim ngắn hư cấu hay nhất (Mejor cortometraje de ficción)
- Đạo diễn xuất sắc nhất (Mejor director)
- Đạo diễn mới xuất sắc nhất
- Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Mejor interpretación masculina protagonista)
- Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (Mejor interpretación femenina protagonista)
- Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (Mejor interpretación masculina de reparto)
- Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (Mejor interpretación femenina de reparto)
- Nam diễn viên triển vọng nhất (Mejor actor revelación)
- Nữ diễn viên triển vọng nhất (Mejor actriz revelación)
- Kịch bản gốc hay nhất (Mejor guión original)
- Kịch bản chuyển thể hay nhất (Mejor guión adaptado)
- Quay phim xuất sắc nhất (Mejor fotografía)
- Biên tập xuất sắc nhất (Mejor montaje)
- Nhạc phim hay nhất (Mejor música original)
- Ca khúc trong phim hay nhất (Mejor canción original)
- Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất (Mejor dirección artística)
- Thiết kế trang phục đẹp nhất (Mejor diseño de vestuario)
- Hóa trang và lam tóc tốt nhất (Mejor maquillaje y peluquería)
- Âm thanh tốt nhất (Mejor sonido)
- Hiệu ứng đặc biệt tốt nhất (Mejores effectos especiales)
- Chỉ đạo sản xuất tốt nhất (Mejor dirección de producción)
- Giải Goya danh dự (Goya de Honor)
Linh tinh
Các phim đoạt 5 giải
(Phim hay nhất, Đạo diễn, Nam & Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Kịch bản hay nhất)
- ¡Ay, Carmela! (1990): Đạo diễn (Carlos Saura), Nam diễnv iên chính (Andrés Pajares), Nữ diễn viên chính (Carmen Maura) kịch bản chuyển thể (Rafael Azcona & Carlos Saura
- Take My Eyes (2003): Đạo diễn (Icíar Bollaín), Nam diễn viên chính (Luis Tosar), Nữ diễn viên chính (Laia Marull) kịch bản gốc (Icíar Bollaín
- The Sea Inside (2004): Đạo diễn (Alejandro Amenábar), Nam diễn viên chính (Javier Bardem), Nữ diễn viên chính (Lola Dueñas) kịch bản gốc (Alejandro Amenábar & Mateo Gil
Đoạt 4 giải
- Belle époque (1992): phim, đạo diễn, nữ diễn viên chính, kịch bản
- Running Out of Time (1994): phim, đạo diễn, nam diễn viên chính, kịch bản
- Lucky Star (1997): phim, đạo diễn, nam diễn viên chính, kịch bản
Đoạt 2 giải
- Lovers (1991): phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất
- The Girl of Your Dreams (1998): phim hay nhất, nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Đoạt 1 giải
- Pan's Labyrinth (2006): kịch bản hay nhất
Các phim đoạt 5 giải trở lên
- 14 giải: The Sea Inside (2004), 15 đề cử
- 13 giải: ¡Ay, Carmela! (1990), 15 đề cử
- 9 giải: Belle époque (1992), 17 đề cử
- 9 giải: Running Out of Time (1994), 19 đề cử
- 8 giải: The Dumbfounded King (1991), 14 đề cử
- 8 giải: Nobody Will Speak of Us When We're Dead (1995), 10 đề cử
- 8 giải: The Others (2001), 15 đề cử
- 7 giải: All About My Mother (1999), 14 đề cử
- 7 giải: The Girl of Your Dreams (1998), 18 đề cử
- 7 giải: The Orphanage (2007), 14 đề cử
- 7 giải: Pan's Labyrinth (2006), 13 đề cử
- 7 giải: Take My Eyes (2003), 9 đề cử
- 7 giải: Tesis (1997), 8 đề cử
- 7 giải: The Dog in the Manger (1996), 12 đề cử
- 6 giải: Camino (2008), 7 đề cử
- 5 giải: The Lucky Star (1997), 7 đề cử
- 5 giải: Mondays in the Sun (2002), 8 đề cử
- 5 giải: Volver (2006), 14 đề cử
- 5 giải: Women on the Verge of a Nervous Breakdown (1989), 16 đề cử
Các phim được đề cử trên 10 lần
- 19 lần: Running Out of Time (1994), đoạt 9 giải
- 18 lần: The Girl of Your Dreams (1998), đoạt 7 giải
- 17 lần: Belle époque (1992), đoạt 9 giải
- 16 lần: Women on the Verge of a Nervous Breakdown (1989), đoạt 5 giải
- 15 lần: ¡Ay, Carmela! (1990), đoạt 13 giải
- 15 lần: Alatriste (2006), đoạt 3 giải
- 15 lần: The Blind Sunflowers (2008), đoạt 1 giải
- 15 lần: The Others (2001), đoạt 8 giải
- 15 lần: The Sea Inside (2004), đoạt 14 giải
- 15 lần: Tie Me Up! Tie Me Down! (1990), 0 đoạt giải
- 14 lần: 13 Roses (2007), đoạt 4 giải
- 14 lần: All About My Mother (1999), đoạt 7 giải
- 14 lần: The Dumbfounded King (1991), đoạt 8 giải
- 14 lần: The Orphanage (2007), đoạt 7 giải
- 14 lần: Volver (2006), đoạt 5 giải
- 13 lần: Pan's Labyrinth (2006), đoạt 7 giải
- 12 lần: The Dog in the Manger (1996), đoạt 7 giải
- 12 lần: Juana the Mad (2001), đoạt 3 giải
- 11 lần: Salvador (2006), đoạt 1 giải
- 11 lần: Sex and Lucia (2001), đoạt 2 giải
- 10 lần: Nobody Will Speak of Us When We're Dead (1995), đoạt 8 giải
- 10 lần: Open Your Eyes (1997), 0 đoạt giải
- 10 lần: Seven Billiard Tables (2007), đoạt 2 giải
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải Goya**, (tiếng Tây Ban Nha: **los Premios Goya** là giải thưởng điện ảnh chính của Tây Ban Nha. Giải này được lập ra năm 1987, một năm sau khi thành lập Academia de las
**Giải Goya cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất** (tiếng Tây Ban Nha _Premio Goya a la mejor interpretación masculina de reparto_) là một trong các giải Goya dành cho nam diễn viên đóng
**Giải Goya cho phim châu Âu hay nhất** (tiếng Tây Ban Nha: _Premio Goya a la mejor película europea_) là một trong các giải Goya dành cho một phim của một nước châu Âu, được
**Giải Goya cho phim hay nhất** (tiếng Tây Ban Nha: _Premio Goya a la mejor película_) là một trong các giải Goya dành cho phim được bầu chọn là hay nhất trong năm. Giải này
**Giải Goya cho đạo diễn xuất sắc nhất** (tiếng Tây Ban Nha: _Premio Goya a la mejor dirección_) là một trong các giải Goya dành cho đạo diễn của một phim, được bầu chọn là
**Giải Goya cho nữ diễn viên triển vọng nhất** (tiếng Tây Ban Nha: _Premio Goya a la mejor actriz revelación_) là một trong các giải Goya dành cho nữ diễn viên trẻ trong một phim,
**Giải Goya cho kịch bản gốc hay nhất** (tiếng Tây Ban Nha _Premio Goya al mejor guión original_) là một trong các giải Goya dành cho kịch bản gốc của một phim, được bầu chọn
**Giải Goya cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất** (tiếng Tây Ban Nha: _Premio Goya a la mejor interpretación femenina de reparto_) là một trong các giải Goya dành cho nữ diễn viên đóng
**Giải Goya cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** (tiếng Tây Ban Nha: _Premio Goya a la mejor interpretación femenina protagonista_) là một giải Goya dành cho nữ diễn viên đóng vai chính trong
**Giải Goya cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất** (tiếng Tây Ban Nha: _Premio Goya a la mejor interpretación masculina protagonista_) là một trong các giải Goya dành cho nam diễn viên đóng vai
**Giải Goya cho đạo diễn mới xuất sắc nhất** là một giải Goya dành cho đạo diễn đầu tay của một phim được bầu chọn là xuất sắc nhất. Giải này được lập từ năm
**Giải Goya cho nam diễn viên triển vọng nhất** là một trong các giải Goya dành cho nam diễn viên mới trong một phim, được bầu chọn là có triển vọng nhất. Giải này được
**Giải Goya cho phim nước ngoài nói tiếng Tây Ban Nha hay nhất** là một trong các giải Goya dành cho phim nước ngoài, nói tiếng Tây Ban Nha, được bầu chọn là hay nhất.
**Giải thưởng điện ảnh** là giải thưởng của các hội nghề nghiệp có liên quan tới điện ảnh trao cho các bộ phim, các cá nhân hoặc tổ chức có đóng góp xuất sắc trong
**Giải Phim châu Âu** là một giải do Viện Hàn lâm Phim châu Âu (_European Film Academy_) trao hàng năm cho các thành tựu trong ngành điện ảnh châu Âu. Giải gồm trên 10 thể
**Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 1991** là giải đấu lần thứ tư, được tổ chức tại các thành phố Firenze, Montecatini Terme, Viareggio, Massa, Carrara và Livorno ở Ý từ ngày 16
**Francisco José de Goya y Lucientes** (; ; 30 tháng 3 năm 1746 - 16 tháng 4 năm 1828) là một họa sĩ trường phái lãng mạn và thợ in người Tây Ban Nha gốc
**Francis Goya** (tên khai sinh là Francis Weyer), sinh ra tại Liege. Ông là nghệ sĩ ghita người Bỉ. Weyer đầu tiên chơi cùng Patrick Ruymen trong ban nhạc Les Caraïbes, một ban nhạc cover
**Fernando Trueba** (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1955) là một nhà biên tập, nhà viết kịch bản, đạo diễn và nhà sản xuất phim người Tây Ban Nha. Từ năm 1974 đến 1979, ông
**_Good Bye, Lenin!_** (_Vĩnh biệt, Lenin!_) là một bộ phim bi hài của đạo diễn Wolfgang Becker, khai thác đề tài sự kiện Bức tường Berlin sụp đổ, ra mắt lần đầu năm 2004. ##
**_Kỵ sĩ bóng đêm_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Dark Knight_**) là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại siêu anh hùng ra mắt vào năm 2008 do Christopher Nolan làm đạo diễn,
**Javier Ángel Encinas Bardem** (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1969) là một diễn viên người Tây Ban Nha. Anh đã giành được những phê bình tích cực với các vai diễn trong các bộ
**_Nửa đêm ở Paris_** (**Midnight in Paris**) là một bộ phim hài tưởng tượng lãng mạn sản xuất năm 2011 do Woody Allen viết kịch bản và đạo diễn. Lấy bối cảnh ở Paris, bộ
**Candela Peña** tên đầy đủ là **María del Pilar Peña Sánchez**, sinh ngày 14.7.1973 tại Gavà, Barcelona, Catalonia, là một nữ diễn viên Tây Ban Nha. Cô là con duy nhất của một cặp vợ
**Pilar López de Ayala** tên đầy đủ là **Pilar López de Ayala y Arroyo**, sinh ngày 18.9.1978 tại Madrid, là một nữ diễn viên điện ảnh Tây Ban Nha. Cô đã đoạt giải Goya cho
liên_kết=|thế=A civilian man holds a hatchet over his head, and is about to strike the heads of his kneeling captives, who are defeated soldiers in uniform.|nhỏ|Tấm 3: _Lo mismo_ (_Sự giống nhau_). Một người đàn
**Silvia Abascal Estrada**, () sinh ngày 20.3.1979 tại Madrid, là một nữ diễn viên Tây Ban Nha. Chị có một người chị (em) tên Natalia Abascal, cũng là một nữ diễn viên. Chị học diễn
phải|Portman tại [[Liên hoan phim Quốc tế Berlin 2006, giới thiệu phim _V for Vendetta_]] **Natalie Portman** (tiếng Hebrew: נטלי פורטמן, tên khai sinh: **Natalie Hershlag**, נטלי הרשלג), sinh ngày 9 tháng 6 năm 1981
**Mercedes Sampietro**, tên khai sinh là **Mercedes Sampietro Marro**, sinh ngày 24.1.1947 tại Barcelona, là một nữ diễn viên Tây Ban Nha. Bà bắt đầu sự nghiệp diễn xuất trên sân khấu từ năm 1979,
**Victoria Abril** tên khai sinh là Victoria Merida Rojas, sinh ngày 4.7.1959 tại Madrid, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên điện ảnh Tây Ban Nha. Chị nổi tiếng quốc tế về vai diễn
**Lola Dueñas** sinh ngày 6.10.1971 tại Barcelona, là một nữ diễn viên điện ảnh Tây Ban Nha. Lola Dueñas là con gái của nam diễn viên Nicolás Dueñas và María Navarro. Cô học và tốt
_Saturn ăn thịt con trai mình_, khoảng 1819–1823. Tranh sơn dầu chuyển lên vải, khổ 143cm x 81cm. [[Bảo tàng Prado|Museo del Prado, Madrid]] **Saturn đang ăn thịt con trai** (tiếng Tây Ban Nha: _Saturno
**12 năm nô lệ** () là bộ phim dựa trên cuốn hồi ký cùng tên của Solomon Northup - một người Mỹ gốc Phi sinh ra tự do ở tiểu bang New York thế kỷ
**Emma Suárez** sinh ngày 25.6.1964 tại Madrid, là một nữ diễn viên điện ảnh Tây Ban Nha đã đoạt giải Goya cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. ## Tiểu sử Suárez bắt đầu
**María de la Paz Campos Trigos** (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1976), thường được biết nhiều hơn với tên gọi **Paz Vega** (), là một nữ diễn viên người Tây Ban Nha. Cô từng
nhỏ|phải|Họa phẩm Cupid và Psyche _Psyche et L'Amour_, tranh của [[William-Adolphe Bouguereau]] **_Cupid và Psyche_** (tiếng Việt: _Thần Tình yêu và Tâm hồn_; tiếng Latin: _Amor e Psyche_; tiếng Anh: _The Tale of Cupid and
**_Siêu đại chiến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Pacific Rim_**; tên khác: **_Vành đai Thái Bình Dương_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài quái vật và khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2013
thumb|Cecilia Roth (2014) **Cecilia Roth** tên khai sinh là **Cecilia Rotemberg**, sinh ngày 8.8.1956 tại Buenos Aires, là một nữ diễn viên Argentina. Cha là nhà báo kiêm biên tập viên người Ukraina gốc Do
**Placido Domingo** sinh năm 1941 tại Madrid, Tây Ban Nha. Cha mẹ ông đều là các ngôi sao của zarzuela, thể loại tương đương với hài kịch âm nhạc của Tây Ban Nha. Ông là
**Ivo Andrić** (chữ Kirin: Иво Андрић; 10 tháng 10 năm 1892 – 13 tháng 3 năm 1975) là nhà văn Nam Tư đoạt giải Nobel Văn học năm 1961. ## Tiểu sử Ivo Andrić sinh
**María Isabel Verdú Rollán** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1970) là một diễn viên người Tây Ban Nha. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất ở tuổi 13 và nổi tiếng về vai Luisa
**Trần Thu Hà** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1977), còn được biết đến với nghệ danh **Hà Trần**, là một nữ ca sĩ kiêm nhà sản xuất nhạc người Việt Nam. Nổi tiếng với
**_Mê cung địa thần_** (; ) là một bộ phim điện ảnh kinh dị kỳ ảo đen tối công chiếu năm 2006 do Guillermo del Toro làm đạo diễn kiêm viết kịch bản và đồng
**_Nghệ sĩ dương cầm_** (tựa tiếng Anh: **_The Pianist_**) là bộ phim điện ảnh chính kịch thuộc thể loại tiểu sử, chiến tranh do Roman Polanski đạo diễn và Adrien Brody thủ vai chính. Phim
**José Antonio Domínguez Banderas** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1960), thường được biết đến với nghệ danh **Antonio Banderas**, là một nam diễn viên người Tây Ban Nha. Nổi tiếng qua những đóng góp
**_The Others_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại kinh dị ly kỳ được phát hành vào năm 2001. Bộ phim được Alejandro Amenábar đạo diễn, viết kịch bản và đảm
**Anh hùng Liên bang Xô viết**, gọi tắt là **Anh hùng Liên Xô** (tiếng Nga: Герой Советского Союза, _Geroy Sovyetskovo Soyuza_) là danh hiệu vinh dự cao nhất của Chủ tịch đoàn Xô viết Tối
**Ariadna Gil i Giner** (sinh ngày 23 tháng 1 năm 1969) là một nữ Diễn viên Tây Ban Nha. Chị nổi tiếng về lối diễn xuất diễn cảm trong các phim như _Belle Epoque_ hay
**Chus Lampreave** là một nữ diễn viên người Tây Ban Nha. Bà sinh ngày 11 tháng 12 năm 1930 tại Madrid và mất ngày 4 tháng 4 năm 2016 tại Almería. Bà bắt đầu đóng
**Flora Martinez** (sinh ngày 1 tháng 11 năm 1977) là một nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình người gốc Canada-Colombia, nổi tiếng với vai diễn trong phim Rosario Tijeras. Martinez được đề cử