Trùng kiết lị (Entamoeba histolytica) giống trùng biến hình, chỉ khác là chân giả rất ngắn và sinh sản nhanh hơn.Khi mắc bệnh kiết lị, mỗi bệnh nhân trung bình thải ra tới 300 triệu bào xác trùng kiết lị mỗi ngày.Ở môi trường tự nhiên, bào xác có thể tồn tại được 9 tháng, nó cũng có thể bám vào cơ thể con ruồi hoặc con nhặng để truyền qua thức ăn gây bệnh cho nhiều người. Đến đường ruột, trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, gây ra các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng và sinh sản rất nhanh. Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhầy như nước mũi. Đó là triệu chứng bệnh kiết lị. Trùng kiết lị rất có hại cho con người.
Chúng ký sinh ở thành ruột con người và hủy hoại hồng cầu gây bệnh nguy hiểm cho con người.
Triệu chứng của bệnh, đó là:
Bệnh lị a-mip ruột thường gặp nhất, xảy ra do trùng kiết lị vào ruột vào nuốt hồng cầu ở đó. Bệnh nhân đau bụng âm ỉ, mơ hồ, tiêu chảy phân lỏng 1 vài lần rồi chuyển sang hội chứng lỵ (đau quặn bụng, mót rặn, tiêu phân đàm máu) số lần đi tiêu 5-15 lần, thường là không sốt hoặc đôi khi sốt nhẹ. Nếu điều trị không đúng, bệnh dễ tái phát và gây apxe gan
Bệnh lị a-mip gan biểu hiện ở dạng viêm gan, dẫn đến gan hóa mủ. Dấu hiệu của bệnh là đau hạ sườn phải lan lên vai, sốt cao, rung gan (+) ấn kẻ sườn (+). Gan hóa mủ có thể gây tràn mủ màng phổi và gây áp-xe phổi.
Từ nguyên
Entamoeba Histolytica được đặt tên tiếng Latinh khi Fritz Schaudinn mô tả nó. Vào năm 1903, tuy rằng bản chất bệnh lý của sinh vật này đã được báo cáo từ năm 1875 bởi Lösch
*Ent* nói đến môi trường đường ruột mà sinh vật này được tìm thấy.
amoeba** dùng để chỉ trùng biến hình.
*histolytica dùng để chỉ việc phá hủy mô của sinh vật này.
Hình thể
[[Tập tin:Trung kiet li nuot hong cau.jpg|nhỏ|Trùng kiết lị nuốt hồng cầu:
- Trùng kiết lị; 2.Hồng cầu ở thành ruột; 3.Hồng cầu bị trùng kiết lị nuốt.
|326x326px]]
Thể hoạt động ăn hồng cầu (etamoeba histolytica histolytica): Kích thước 20-40 micromet. Ngoại bào chất có chân giả. Nhân tròn 4-7 micromet hat nhiễm sắc bám ở màng nhân, nhân thể ở giữa. Chuyển động khá nhanh
Thể hoạt động không ăn hồng cầu (etamoeba histolytica minuta): Kích thước 10-20 micromet. Chuyển động chậm
Thể bào nang (etamoeba histolytica cyst): Hình tròn 10-17 micromet, tế bào chất lấm tấm hạt mịn, có không bào, có từ 1-4 nhân, có cấu trúc nhân như thể hoạt động
Không có một hình dạng nhất định nào như trùng biến hình
Thời gian tồn tại của trùng kiết lỵ
Thể bào nang của trùng kiết lỵ tồn tại lâu hơn ngoài môi trường, là thể lây nhiễm. Các thể hoạt động có sức sống kém khi rời khỏi cơ thể, chết sau khoảng 2 giờ.
Trong phân bệnh nhân mắc bệnh lỵ do Amip ký sinh (E.histolytica) có thể tìm được cả 3 thể.
Chú ý: Lỵ có thể do amip hoặc trực khuẩn (vi khuẩn Shigella).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trùng kiết lị** _(Entamoeba histolytica)_ giống trùng biến hình, chỉ khác là chân giả rất ngắn và sinh sản nhanh hơn.Khi mắc bệnh kiết lị, mỗi bệnh nhân trung bình thải ra tới 300 triệu
**Bệnh lỵ amip** (Amoebiasis), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi Amip thuộc nhóm Entamoeba. Trong đó, entamoeba histolytica thể hiện những triệu chứng chung nhất của quá trình nhiễm khuẩn. Lỵ amip gây
**Tiêu hóa** là sự phân hủy phân tử thức ăn không hòa tan lớn thành phân tử thức ăn tan trong nước nhỏ để có thể được hấp thu vào huyết tương. Trong cơ quan
**Clioquinol** **(iodochlorhydroxyquin)** là một thuốc kháng nấm và chống nguyên sinh. Nó là chất độc thần kinh với liều lượng lớn. Nó là thành viên của một họ thuốc gọi là hydroxyquinolines có tác dụng
**Áp xe gan do amip** là một loại áp xe gan do bệnh lỵ amip gây ra bởi vi khuẩn _Entamoeba histolytica_, gây hoại tử gan ## Triệu chứng nhỏ|Hình ảnh đường mật chụp cộng
**Sarcodina** là một ngành hay một siêu lớp (trong phân ngành Sarcomastigophora) lớn nhất (11.500 loài còn sinh tồn và 33.000 loài hóa thạch) của động vật nguyên sinh (Protozoa) trong các phân loại cũ.
nhỏ|phải|[[Thịt bẩn, thịt ôi thiu là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm]] nhỏ|phải|Cá ươn, nguy cơ gây ngộ độc **Ngộ độc thực phẩm** hay còn được gọi tên thông dụng là **ngộ độc thức
nhỏ|Loài [[Foraminifera|trùng lỗ _Ammonia tepida_]] **Amip** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _amibe_ /amib/), còn được viết là **a-míp**,. ## Cấu trúc Các sinh vật dạng amip (amoeboid) di chuyển bằng cách sử dụng các
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
**Dehydroemetine** là một tổng hợp được sản xuất tác nhân chống nguyên sinh tương tự như emetine trong đặc tính chống amip và cấu trúc (họ chỉ khác nhau trong một liên kết đôi bên
**Nitazoxanide** là một thuốc chống ký sinh trùng phổ rộng và kháng virus phổ rộng được sử dụng trong y học để điều trị nhiều giun sán, đơn bào, và virus nhiễm trùng. Nó được
**Fexinidazole** là một chất chống độc tố. Nó có hoạt tính chống lại _Trypanosoma cruzi_, _Tritrichomonas fetus_, _Trichomonas_ _vaginalis_, _Entamoeba histolytica_, _Trypanosoma brucei,_ và _Leishmania donovani_. Các chất chuyển hóa hoạt động có liên quan
**Thuốc chống sinh vật nguyên sinh** (mã ATC: ATC P01) là một nhóm dược phẩm được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng sinh vật nguyên sinh. Sinh vật nguyên sinh có ít điểm chung
nhỏ| [[Mary Mallon|Bệnh thương hàn Mary được mô tả ở trên trong tờ báo lá cải năm 1909 là một trường hợp nổi tiếng về nhiễm trùng cận lâm sàng _Salmonella enterica serovar Typhi_, tác
thumb | 220x124px | right | Tranh vẽ bệnh nhân lị **Lị** hay **kiết lị** (Tiếng Anh: _dysentery_) là một bệnh đường tiêu hóa gây ra tiêu chảy có máu. Một số triệu chứng khác
**Naegleriasis**, còn gọi là **viêm não-màng não do amip chủ yếu** **(PAM)**, **viêm não do amip**, **nhiễm naegleria**, là sự xâm nhiễm vào não của nguyên sinh vật sống tự do _Naegleria fowleri_, hay "amip
**Nhiễm trùng** (**infection**) là sự xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể và phản ứng của cơ thể đối với thương tổn do mầm bệnh gây nên . Quá trình nhiễm trùng là quá