✨Đường Kikuchi

Đường Kikuchi

Hình ảnh các đường Kikuchi trong mẫu đơn tinh thể saphire lục giác Al2O3 thu được khi cho chùm điện tử 300 keV tán xạ trên tinh thể. Đường Kikuchi (tiếng Anh: Kikuchi lines, hoặc Kikuchi pattern) là hình ảnh các đường thẳng trên phổ nhiễu xạ điện tử khi một chùm điện tử hẹp nhiễu xạ trên mẫu đơn tinh thể vật rắn. Phổ Kikuchi thường thu được trong kính hiển vi điện tử truyền qua và cả ở kính hiển vi điện tử quét (trong chế độ nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược) với các mẫu đơn tinh thể đủ dày để xảy ra hiện tượng nhiễu xạ nhiều lần trên tinh thể. Tên của phổ được đặt theo tên của Seishi Kikuchi (Nhật Bản), người đã mô tả hiện tượng này vào năm 1928 , tức là 3 năm trước khi kính hiển vi điện tử truyền qua được tạo ra vào năm 1931.

Hình dạng hình học của phổ đường Kikuchi, cũng như sự tương tự không gian (ví dụ như các giải biên bẻ cong, các phổ điện tử và các đường vân...) đang được sử dụng như là những công cụ hết sức hữu hiệu trong kỹ thuật hiển vi điện tử để phân tích về tính chất tinh thể học của các vật liệu tinh thể và vật liệu nano tinh thể .

Nguyên lý tạo ra các đường Kikuchi

Cơ chế hình thành các đường Kikuchi khi một chùm điện tử song song chiếu qua mẫu tinh thể. Về mặt bản chất, các đường Kikuchi là kết quả của sự giao thoa của các chùm điện tử bị tán xạ nhiều lần trên các mặt tinh thể của chất rắn. Giả thiết một chùm điện tử song song chiếu tới một mẫu chất rắn tinh thể, do tương tác với mạng tinh thể, điện tử có thể bị tán xạ theo nhiều phương khác nhau (tán xạ đàn hồi và không đàn hồi), nhưng chủ yếu là đi thẳng. Các chùm tia tán xạ không đàn hồi sẽ theo nhiều phương khác nhau và cường độ sẽ kém đi.

Với các tia điện tử tán xạ không đàn hồi đó, sẽ có những tia đi tới các mặt tinh thể (hkl) dưới góc θB thỏa mãn điều kiện nhiễu xạ Bragg. Do chùm tia song song và tính chất đối xứng không gian, mỗi mặt tinh thể (hkl) sẽ có một chùm tia hội tụ (là các tia tán xạ không đàn hồi từ các mặt (hkl) song song khác tán xạ đến) chiếu tới, tạo nên một mặt nón của chùm tia tán xạ đàn hồi lần thứ 2, gọi là nón Kossel. Và hình ảnh các đường Kikuchi chính là đường giao tuyến của nón Kossel và mặt phẳng nhiễu xạ.

Trên lý thuyết, giao tuyến này sẽ là các đường parabol, và phổ Kikuchi sẽ là các cặp đường Kikuchi tương ứng với các mặt (hkl). Do các vùng này rất gần với trục quang học nên đường Kikuchi gần như là các đường thẳng, đi qua các chấm nhiễu xạ do nhiễu xạ Bragg của các tia sơ cấp. Nếu chùm tia tới đi chính xác qua một trục vùng (một hướng định hướng của tinh thể) thì khi đó mỗi cặp đường Kikuchi sẽ bị nhập làm một và đi qua chấm nhiễu xạ trung tâm, tạo ra phổ Kikuchi là các đường thẳng đồng quy qua chấm nhiễu xạ trung tâm. Phổ Kikuchi của mẫu Si đơn tinh thể khi mẫu được nghiêng sao cho chùm tia điện tử đi đúng theo trục vùng của tinh thể.

Ứng dụng trong tinh thể học

Mặc dù hình ảnh về các đường Kikuchi được giả thiết từ năm 1928 bởi S. Kikuchi, nhưng phải mãi gần 40 năm sau (từ năm 1966) kỹ thuật này mới được phát triển về mặt chi tiết các cách xây dựng bản đồ Kikuchi cũng như ứng dụng phổ Kikuchi ,.

Ngày nay, kỹ thuật phân tích phổ Kikuchi kết hợp với phân tích nhiễu xạ điện tử và phép chiếu hình lập thể (steographic projection) đã trở thành một kỹ thuật quan thuộc và hết sức quan trọng cho việc phân tích tinh thể học chất rắn. Phổ Kikuchi cho phép xác định một cách chính xác định hướng của tinh thể, đồng thời có thể chỉ ra góc giữa chùm tia điện tử với các mặt tương ứng, có nghĩa là có thể xác định các vị trí của các mặt tinh thể .

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hình ảnh các đường Kikuchi trong mẫu đơn tinh thể saphire lục giác Al2O3 thu được khi cho chùm điện tử 300 keV tán xạ trên tinh thể. **_Đường Kikuchi_** (tiếng Anh: _Kikuchi lines_, hoặc
**Nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược** (**EBSD**) là một kỹ thuật sử dụng máy quét điện tử (SEM) để nghiên cứu cấu trúc tinh thể của các vật liệu. EBSD được thực hiện trên
**_Siêu đại chiến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Pacific Rim_**; tên khác: **_Vành đai Thái Bình Dương_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài quái vật và khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2013
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**_Zuikaku_** (, có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu _Shōkaku_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó đã tham gia vào sự kiện tấn công Trân
"Taihō" (tiếng Nhật: 大鳳 – Đại Phụng) là một tàu sân bay hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Nó chỉ có một thời gian hoạt động ngắn ngủi
**Phòng Huyền Linh** (chữ Hán: 房玄齡, 579 – 648), vốn tên là **Kiều** (乔), **Huyền Linh** là biểu tự, là một vị quan lại đời nhà Đường, nổi tiếng là một mưu sĩ, về sau
Tàu **_Mary Celeste_** (hay _Marie Céleste_ như được đề cập đến bởi Sir Arthur Conan Doyle và những người khác sau ông) là một thương thuyền hai cột buồm của Mỹ nổi tiếng về việc
là một loạt manga do tác giả Wakui Ken viết và vẽ minh họa. Bộ truyện được đăng tải lần đầu trên tạp chí _Weekly Shounen Magazine_ của Kodansha từ tháng 3 năm 2017 và
là một bộ manga Nhật Bản của tác giả Watase Yuu, một câu chuyện tình cảm giữa một nữ sinh cấp 3 và chàng người máy lạ kỳ Night Tenjo - sản phẩm thử nghiệm
là một bộ manga Nhật Bản do Saitō Yū sáng tác và minh họa. Bộ truyện ban đầu được đăng trên tài khoản Twitter của Saitō từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 3 năm
là một bộ phim nói về đề tài tokusatsu siêu anh hùng Nhật Bản. Bộ phim là một sự thích nghi của loạt phim truyền hình Kamen Rider, mặc dù có sự khác biệt nhiều
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
(tất cả viết cách điệu in hoa) là một ban nhạc heavy metal người Nhật Bản. Đội hình ban nhạc gồm có Nakamoto Suzuka nghệ danh "Su-metal", Kikuchi Moa nghệ danh "Moametal" và Okazaki Momoko
**_Canthocamptus_** là một chi copepoda (giáp xác nhỏ) sinh sống ở vùng nước từ Bắc Băng Dương đến Đại Tây Dương. Chi này có hơn 200 loài khác nhau. Một số loài đặc hữu Úc
(1892-1927) là nhà văn cận đại Nhật Bản nổi tiếng với thể loại truyện ngắn, là thủ lĩnh của văn phái _Tân hiện thực_ (shingenjitsushugi) Nhật Bản, một khuynh hướng dung hòa được những tinh
- **_Chiến đội Đặc sưu Dekaranger_** là series Super Sentai thứ 28, do Toei Company sản xuất và phát sóng trên TV Asahi từ ngày 15/2/2004 đến ngày 6/2/2005, song song với series Kamen Rider
là một series chương trình truyền hình Tokusatsu của Nhật Bản. Đây là phần thứ sáu trong loạt Kamen Rider. Người hâm mộ thường tham khảo tên phần này như hoặc (nhân vật chính) để
**_Babel** (tạm dịch: Hỗn độn)_ là một bộ phim tâm lý xã hội chính kịch năm 2006 của đạo diễn Alejandro González Iñárritu và do Guillermo Arriaga viết kịch bản. Phim có sự tham gia
vốn là một trường thiên tiểu thuyết được đăng tải trên báo Asahi của nhà văn Yoshikawa Eiji. Tác phẩm này được đăng liên tục từ ngày 23 tháng 8 năm 1935 đến ngày 11
**AKB48** (, ) là một nhóm nhạc thần tượng nữ Nhật Bản do Akimoto Yasushi sáng lập năm 2005, được mô tả như là một hiện tượng xã hội. AKB48 hiện đang nắm giữ kỷ
là một loạt phim nói về đề tài Tokusatsu siêu anh hùng của Nhật Bản. Nó là phần thứ bảy trong Kamen Rider. Bộ phim đã được phát sóng trên Mainichi Broadcasting System từ
Bài viết này là về các bộ phim truyền hình. Đối với nhân vật chính của series, xem Kamen Rider V3 (nhân vật) . là một loạt chương trình truyền hình tokusatsu Nhật Bản. Đây
là một chương trình truyền hình tokusatsu Nhật Bản. Đó là mục thứ năm trong Kamen Rider, chương trình đã được phát sóng trên đài TBS và MBS từ ngày 5 tháng 4 năm
là một bộ phim điện ảnh Nhật Bản có đề tài chính kịch lãng mạn do Trần Anh Hùng làm đạo diễn công chiếu năm 2010, dựa theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
, còn có tên nguyên bản là , là một tác phẩm manga của Takahashi Rumiko, được phát hành trên tạp chí Weekly Shōnen Sunday từ ngày 13 tháng 11 năm 1996 đến ngày 18
**Mai-Otome** (舞-乙HiME) là một anime do hãng Sunrise sản xuất, thường được xem là phần 2 của Mai-HiME, tuy có nhiều điểm giống nhau nhưng có cốt truyện thay đổi hoàn toàn. Phiên bản tiếng
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được
là một bộ phim truyền hình tokusatsu của Nhật Bản. Nó được phát sóng vào năm 1974 trên Hệ thống phát thanh MBS và NET. Đây là phần thứ ba trong các chương trình tokusatsu
ra mắt từ năm 1974 đến năm 1975 và là series Kamen Rider ngắn nhất cho đến ngày hôm nay chỉ với 24 tập. Nối tiếp bộ phim này là phần tiếp theo - Kamen
**_Bạch dạ hành_** (tiếng Nhật: 白夜行 _Byakuyakō)_ là một tiểu thuyết trinh thám của nhà văn Nhật Bản Keigo Higashino, được đăng nhiều kỳ trên tạp chí tiểu thuyết hàng tháng _Subaru_ của Shueisha từ
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
là một tỉnh thuộc vùng đảo Kyushu, Nhật Bản. Tỉnh lỵ là thành phố cùng tên. Kumamoto có dân số 1.748.134 () và có diện tích địa lý là . Kumamoto giáp với Fukuoka ở
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Trang này liệt kê các nhân vật của anime và manga _Rurouni Kenshin_/_Samurai X_ và các địch thủ của Kenshin trong seri. ## Nhân vật chính * Himura Kenshin (Kenshin Himura) * Kamiya Kaoru (Kaoru
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
là một phim điện ảnh thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 1983 của đạo diễn Shibayama Tsutomu, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề thứ tư của
**Thám tử Kindaichi** (tên tiếng Nhật là 金田一少年の事件簿, _Kindaichi Shōnen no Jikenbo_; tiếng Anh là _Kindaichi Case Files_ hay _Detective Kindaichi_) là một trong những bộ truyện manga bí ẩn của Nhật Bản nói về
là một bộ phim điện ảnh được sản xuất trong thời gian phát sóng loạt phim Kamen Rider 555. Được sản xuất bởi hãng phim Toei. Đạo diễn phim là Ryuta Tasaki và những diễn
_Pokémon_, một bộ manga nổi tiếng của Nhật Bản, còn có tên khác là , là một bộ phim truyền hình anime của Nhật Bản dựa trên loạt trò chơi video _Pokémon_ do Nintendo phát
Khoa học viễn tưởng là một thể loại quan trọng của văn học Nhật Bản hiện đại, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh của văn hóa đại chúng Nhật Bản đương đại,
, dịch: **_Chiến đội Nhẫn phong Hurricaneger_**, là series Super Sentai thứ 26 của Toei Company và là series thứ 2 về đề tài Ninja (sau Kakuranger). Bản Mỹ hóa mang tên _Power Rangers: Ninja
300x300px|thumb ## Sự kiện * Tháng 1 - Căn hầm bí mật Sarawak được phát hiện ở Borneo. * 1 tháng 1: Hy Lạp gia nhập _Cộng đồng chung châu Âu_, sau này trở thành
là một huấn luyện viên và cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. Anh hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Paro FC tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bhutan. Là một
là một nhà ngoại giao người Nhật, từng là Phó tổng lãnh sự Đế quốc Nhật Bản tại Litva. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, ông đã giúp hàng nghìn người Do Thái rời
là nhà văn người Nhật Bản hoạt động mạnh từ thời Minh Trị đến thời Chiêu Hòa, cũng là một trong những thành viên tiêu biểu của phái . Được mệnh danh là "vị thần
nhỏ|[[Thành Edo|Thành Cổ Edo, nay là Hoàng cung Tokyo]] nhỏ|Bia mộ của [[Bốn mươi bảy Ronin|47 Ronin tại Đền Sengakuji]] nhỏ|[[Cửa Sakuradamon của Thành Edo, nơi Ii Naosuke bị ám sát năm 1860.]] **Lịch sử