✨Đuôi

Đuôi

nhỏ|Đuôi của một con sư tử Đuôi là bộ phận phía sau của cơ thể động vật; nhìn chung, khái niệm này dùng để chỉ phần đặc trưng, dễ nhận biết có thể di động được. Phôi người có một đuôi dài khoảng một phần sáu kích thước của chính phôi đó.

Chức năng

Tuỳ vào mỗi loài động vật, đuôi có các chức năng khác nhau. Bò hay voi kết hợp tai và đuôi để xua đuổi ruồi, muỗi, côn trùng, v.v. đậu trên cơ thể chúng. Một số loài khác như báo săn (cheetah) dùng đuôi quật xuống tạo lực đẩy, giúp chúng chạy nhanh hơn để bắt mồi. We và

Hình ảnh

Tập tin:German Pinscher.JPG Tập tin:AB070 Typhlops Tail.JPG Tập tin:AB092 Ptyas mucosos.JPG Tập tin:Complete diagram of a human spermatozoa fr.svg
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đười ươi** (Danh pháp khoa học: **_Pongo_**) là một chi vượn lớn bản địa của các khu rừng nhiệt đới thuộc Indonesia và Malaysia. Hiện nay phạm vi cư trú của đười ươi chỉ quanh
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Thể thao dưới mặt nước** hay **thể thao dưới nước** là nhóm các môn thể thao cạnh tranh sử dụng một hay kết hợp các kỹ thuật lặn sau - nín thở, lặn ống thở
**Phương tiện dưới nước không người lái** (tiếng Anh: **_u**nmanned **u**nderwater **v**ehicles_ - **UUV** hoặc _underwater drones_), đôi khi được gọi là **phương tiện lặn không người lái**, là những phương tiện lặn có thể
**Đười ươi Sumatra** (_Pongo abelii_) là một trong ba loài đười ươi. Chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Sumatra của Indonesia, nó hiếm hơn đười ươi Borneo nhưng phổ biến hơn đười ươi
**Họ Cá nhám đuôi dài** (**_Alopiidae_**) là một họ cá nhám thuộc bộ Cá nhám thu (_Lamniformes_), có mặt tại các vùng biển ôn đới và nhiệt đới. Họ này bao gồm 3 loài cá
**Họ Đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **_Certhiidae_**) là một họ chim dạng sẻ nhỏ phân bố ở Bắc Bán cầu và châu Phi Hạ Sahara. Họ này gồm 11 loài, chia thành hai chi:
**Bộ Không đuôi** (tùy vào loài cụ thể còn gọi là **ếch** hay **cóc**) là một nhóm động vật lưỡng cư đa dạng và phong phú, chúng có cơ thể ngắn, không đuôi, có danh
**Họ Đuôi cụt Madagascar** (danh pháp khoa học: **_Philepittidae_**) là một họ chim dạng sẻ nhỏ, đặc hữu Madagascar. Trước đây người ta cho rằng chúng có quan hệ họ hàng gần nhất với các
**Thuốc đuổi muỗi** đã có từ lâu đời song hiện nay vẫn đang trong quá trình tìm hiểu khám phá nhằm nâng cao hiệu quả. Ngoài các loại thuốc đuổi muỗi thông dụng sử dụng
**Bộ Cá đuối điện** (danh pháp khoa học: **_Torpediniformes_**) là một bộ cá sụn. Chúng được biết tới vì khả năng phát điện, với hiệu điện thế từ 8 đến 220 vôn, có thể dùng
Chim **đuôi cụt** là tên gọi chung để chỉ khoảng 33 loài chim trong siêu họ **_Pittoidea_** (Liên họ Đuôi cụt) chỉ chứa một họ với danh pháp **_Pittidae_** (**họ Đuôi cụt**) trong bộ Sẻ,
**Cá đuối ó** là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là
**Chi Rong đuôi chó** (danh pháp khoa học: _Ceratophyllumm_) là chi thực vật có hoa còn tồn tại duy nhất của **Họ Rong đuôi chó** (danh pháp: Ceratophyllaceae). Chi này phân bổ rộng khắp thế
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Chi Oanh đuôi nhọn** (danh pháp khoa học: **_Tarsiger_**) là một chi chim bao gồm 6 loài trong họ Đớp ruồi (_Muscicapidae_). Chúng là các loài chim ăn côn trùng nhỏ, chủ yếu có màu
**Thằn lằn đuôi gai** (Danh pháp khoa học: **_Uromastyx_**) là một chi thằn lằn có nguồn gốc từ các vùng sa mạc ở Bắc Phi với đặc trưng là đuôi có nhiều chiếc gai. Loại
**Họ Cá đuối ó** (tên khoa học **Myliobatidae)** là một họ cá sụn bao gồm hầu hết các loài cá đuối lớn sống ở vùng biển mở. Các loài trong họ này ăn nhuyễn thể
**Karen** (sinh ngày 11 tháng 6 năm 1992), là một con đười ươi Sumatra (_Pongo abelii_). Vào ngày 27 tháng 8 năm 1994 tại Sở thú San Diego, Karen trở thành con đười ươi đầu
**Bộ Đuôi kiếm** (**Xiphosura**) là một bộ trong phân ngành động vật chân kìm (Chelicerata), bao gồm 4 loài thuộc Họ Sam (Limulidae) và một lượng lớn các dòng dõi đã tuyệt chủng. Các loài
**Cá đuối bồng** (_Dasyatidae_) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm
**Phân họ Vịt đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **_Oxyurinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 8 loài vịt còn sinh tồn, không có loài nào có mặt tại Việt Nam.
**Họ Bạc má đuôi dài** (danh pháp khoa học: **_Aegithalidae_**) là một họ nhỏ chứa 13 loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ với đuôi từ trung bình tới dài khi so sánh với kích thước
**Đười ươi Borneo**, (danh pháp hai phần: **_Pongo pygmaeus_**), là một loài đười ươi trong họ Hominidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1760. ## Môi trường sống và phân bố
**Bộ Có đuôi** (danh pháp khoa học: **_Caudata_**), là một bộ gồm khoảng 655 loài lưỡng cư còn sinh tồn, bộ này gồm các loài kỳ giông, sa giông và cá cóc Tam Đảo. Chúng
**Họ Đuôi lụa** (danh pháp khoa học: **_Lamproliidae_**) là danh pháp khoa học được đề xuất cho một họ chim. Loài 'chèo bẻo lùn' (_Chaetorhynchus papuensis_) kỳ dị ở New Guinea là họ hàng gần
**Anomaluromorpha** là thuật ngữ được đặt cho một nhánh, trong đó hợp nhất các dạng sóc bay đuôi vảy với thỏ nhảy còn sinh tồn. Nó từng được coi như là một phân bộ hay
**Họ Cỏ đuôi lươn** (danh pháp khoa học: **_Philydraceae_**) là một họ thực vật có hoa. Họ này không được nhiều nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG II năm 2003 (không thay
**Cá đuối ó** **(Myliobatiformes)** là một trong 4 bộ cá đuối. Trước đây chúng thuộc bộ Rajiformes, nhưng các nghiên cứu phân tử gần đây cho thấy rằng _myliobatiforms_ là một nhóm đơn ngành, và
**Oanh đuôi nhọn Himalaya** (**_Tarsiger rufilatus_**) là một loài chim trong họ Muscicapidae. Nó là một loài chim di trú theo độ cao một khoảng cách ngắn, sinh sản trong rừng thông hỗn hợp với
**Thể thao dưới nước tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á năm 1977** được tổ chức từ 20 đến 24 tháng 11 năm 1977 tại Kuala Lumpur, Malaysia, gồm ba phân môn: bơi lội,
**Họ Cá chình dẽ đuôi cộc** (danh pháp khoa học: **Cyematidae**) là một họ nhỏ, chỉ chứa 1 hoặc 2 chi, với mỗi chi chỉ có 1 loài cá sinh sống biển sâu. Chúng là
**Oanh đuôi nhọn ngực vàng** (danh pháp khoa học: **_Tarsiger chrysaeus_**) là một loài chim thuộc chi Oanh đuôi nhọn, họ Đớp ruồi. Loài chim này sinh sống ở rừng Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ,
**Bộ Cá đuối** (tên khoa học **_Rajiformes_**) là một trong bốn bộ của liên bộ Batoidea, cá sụn dẹp liên quan đến cá mập. Rajiformes được phân biệt bởi sự hiện diện của vây ngực
**Rong đuôi chó cứng** hay **Rong đuôi chó thường** (danh pháp: **_Ceratophyllum demersum_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Ceratophyllaceae. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
**Liên họ Đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **Certhioidea**) là một liên họ thuộc phân thứ bộ Sẻ (Passerida) bao gồm tiêu liêu và các họ hàng. Năm 2004, Cracraft và các đồng nghiệp đã
Giai đoạn trị vì của Triều đại Piast là giữa thế kỷ thứ 10 và 14, là giai đoạn quan trọng đầu tiên trong Lịch sử dân tộc Ba Lan. Triều đại được thành lập
**Phân ngành Sống đuôi** (danh pháp khoa học: **Tunicata**) là một phân ngành thuộc ngành động vật có dây sống. Phân ngành này từng một thời được gọi là **Urochordata**. Một số loài sống thành
**Oanh đuôi nhọn ngực hung**, tên khoa học **_Tarsiger hyperythrus_**, là một loài chim trong họ Muscicapidae. Chúng được tìm thấy ở Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Myanmar, Nepal và Trung Quốc.
**Dơi thò đuôi** (danh pháp khoa học: _Molossidae_) là một họ động vật có vú trong bộ Dơi. Họ này được Gervais miêu tả năm 1856. ## Phân loại ## Hình ảnh Tập tin:Chaerephon
Thể thao dưới nước tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á năm 2009 được tổ chức tại Viêng Chăn, Lào, bao gồm các môn: bơi, nhảy cầu và bóng nước. Các nội dung thi
**Cỏ đuôi lươn** hay còn gọi **đũa bếp**, **bồn bồn**, **điền thông** (danh pháp khoa học: **_Philydrum lanuginosum_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Philydraceae. Loài này được Banks & Sol. ex
**Họ Ếch đuôi** (danh pháp khoa học: **_Ascaphidae_**) là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này nếu được công nhận thì có 2 loài. Tuy nhiên, nó có thể gộp cùng
**Linh miêu đuôi cộc** (danh pháp khoa học: _Lynx rufus_) là một loài động vật hữu nhũ Bắc Mỹ thuộc họ mèo Felidae xuất hiện vào thời điểm tầng địa chất Irvingtonian quanh khoảng 1,8
**Quặng đuôi**, còn được gọi là **đuôi quặng**, **quặng cuối**, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình
**"Cái đuôi dài"** là một thuyết kinh tế học về hiện tượng trỗi dậy của các thị trường sản phẩm ngách sau thời kì bong bóng dot-com vỡ. Thuật ngữ được Chris Anderson, tổng biên
**Quảng cáo bám đuổi** (_tiếng Anh:_ _Retargeting ads_), cũng thường được biết đến như Nhắm chọn lại (retargeting) hay Tiếp thị trở lại (remarketing), là một quá trình tiếp thị mà doanh nghiệp sẽ đặt
THUỐC DUỖI TÓC LOREAL X-TENSO 400MLX21. Giá: Bịch (Uốn/Duỗi): 345.000đ CTKM Mua 100 túi tặng 20 túi (áp dụng cho salon)2. Giá thuốc dập: 115.000đ CTKM Mua 20 tặng 4(áp dụng cho salon)Với siêu phẩm
Khô cá đuối là loại khô được làm từ cá đuối tươi có màu xanh rêu, cá có hình dẹt và có đuôi, cá đuối có rất nhiều loại và được chế biến theo nhiều
**Mèo cộc đuôi Nhật Bản** () là một nòi mèo nhà có đặc điểm nổi bật là chiếc đuôi rất ngắn, giống như đuôi của thỏ. Chiếc đuôi ngắn này là kết quả của một